MỞ ĐẦU
Sự cần thiết lập quy hoạch
Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2282/QĐ-UBND ngày 14/8/2006; sau 5 năm thực hiện đã đạt được những kết quả rất nổi bật, hầu hết các mục tiêu của quy hoạch đã được thực hiện.
Kể từ đó đến nay, tình hình phát triển KT-XH, hạ tầng kỹ thuật của cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng cũng như các tỉnh lân cận trong vùng đã có nhiều thay đổi lớn; tốc độ đô thị hoá đang tăng cao, với sự hình thành và mở rộng của các khu đô thị, khu công nghiệp quy mô lớn; nhiều tuyến đường đã và đang được xây dựng nhằm hoàn chỉnh và phát triển mạng lưới giao thông theo hướng hiện đại.
Năm 2020 được dự báo là mốc thời gian quan trọng để Việt Nam “cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, cũng là mốc thời gian đủ để tạo dựng hạ tầng kinh tế – kỹ thuật, đưa Phú Thọ trở thành một tỉnh có nền công nghiệp và dịch vụ phát triển theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010-2015.
Ở cấp Trung ương chiến lược, quy hoạch phát triển GTVT, quy hoạch các chuyên ngành giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, quy hoạch GTVT vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã được phê duyệt trong năm 2009-2010. Các tuyến cao tốc, quốc lộ, đường sắt, đường thủy nội địa do Trung ương quản lý chạy qua địa bàn tỉnh Phú Thọ đã được quy hoạch đến năm 2020 và định hướng đến 2030. Việc phát triển GTVT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cần phù hợp và thống nhất với các quy hoạch đã được phê duyệt.
Quy hoạch GTVT giai đoạn 2006-2010 đạt nhiều kết quả tích cực, đến nay đã hết thời hiệu thực hiện, song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH; do đó, cần phải điều chỉnh, bổ sung thành quy hoạch mới phù hợp với chiến lược phát triển GTVT của cả nước và yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh, khu vực trong giai đoạn mới.
Căn cứ lập quy hoạch
Căn cứ chủ yếu làm cơ sở lập quy hoạch phát triển GTVT gồm:
1. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI ĐCS Việt Nam.
2. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010-2015.
3. Chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH cả nước, vùng, các tỉnh thuộc Vùng KTTĐ Bắc Bộ.
4. Quyết định số: 99/2008/QĐ-TTg, ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Phú Thọ đến năm 2020”.
5. Quyết định số 35/2009/QĐ- TTg ngày 3/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ”Điều chỉnh Chiến lược GTVT đến 2020, tầm nhìn đến 2030”.
6. Quyết định số 1686/QĐ- TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ”Chiến lược phát triển GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”.
7. Quyết định số 13/2008/QĐ- BGTVT ngày 06/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt ”Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển tổng thể phát triển GTVT đường thuỷ nội địa Việt Nam đến năm 2020”.
8. Quyết định số 1436/QĐ-TTg, ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
9. Quyết định số 1327/QĐ-TTg, ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.
10. Quyết định số 05/2011/QĐ-TTg ngày 24/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
11. Quyết định số ../QĐ-CT ngày ../03/2011 của chủ tịch UNBD tỉnh Phú Thọ phê duyệt đề cương, dự toán dự án lập Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 và định hướng tới năm 2030.
12.Các luật hiện hành như luật các chuyên ngành GTVT (Đường bộ, Đường thủy, Đường sắt,…), luật khác liên quan đến GTVT (Luật Bảo vệ môi môi trường, Luật Đất đai,…) và Nghị định hướng dẫn thực hiện các luật.
13.Quy hoạch phát triển KT-XH, GTVT các huyện, thị, thành phố.
14.Quy hoạch phát triển một số chuyên ngành trong tỉnh (Công nghiệp, Điện lực, Hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, Du lịch,....).
15.Kết quả thực hiện quy hoạch GTVT giai đoạn 2006-2010;
16.Thực trạng GTVT và những vấn đề đặt ra.
17.Các Văn bản tài liệu khác liên quan tới hướng dẫn thủ tục, trình tự lập quy hoạch....
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ phạm vi hành chính tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống GTVT tỉnh Phú Thọ gồm: Kết cấu hạ tầng giao thông, vận tải và dịch vụ vận tải, công nghiệp GTVT.
PHẦN I
HIỆN TRẠNG KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có vị trí trung tâm vùng, là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc), là cầu nối vùng Tây Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, về quốc phòng-an ninh, Phú Thọ có vị trí chiến lươc ”phên dậu” trên địa bàn, nối liền cả vùng Tây Bắc với thủ đô. Phú Thọ tiếp giáp với thành phố Hà Nội theo hướng Tây Nam và tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng Đông Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách cửa khẩu Lào Cai, cửa khẩu Thanh Thuỷ - Hà Giang hơn 200km, cách cảng Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km, là nơi hợp lưu của 3 con sông lớn: Sông Hồng, sông Đà và sông Lô.
Diện tích và dân số
Phú Thọ có diện tích trung bình thấp với 3.532,5 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 97.700 ha (chiếm trên 28%), hình dạng tập trung, cân đối thuận tiện cho quản lý và phát triển KT-XH.
Dân số năm 2009 là 1.316.700 người, mật độ dân số 373 người/km2, cao hơn so với trung bình cả nước, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 1,022%.
Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, thành, thị (1 thành phố cấp 2, 1 thị xã, 11 huyện), có 253 xã, 14 phường và 10 thị trấn: gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh. Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh.
Bảng 1.1. So sánh dân số, diện tích (số liệu năm 2009)
Chỉ tiêu
|
Phú Thọ
|
Vùng TDMNP Bắc
|
Cả nước
|
TB tỉnh
|
Tổng
|
TB tỉnh
|
Tổng
|
Dân số (1000người)
|
1.316,7
|
792,5
|
11.095,2
|
1.365,4
|
86.024,6
|
Diện tích tự nhiên (km2)
|
3.523
|
6.809,9
|
95338,8
|
5.254,7
|
331.051,4
|
Mật độ dân số (ng/km2)
|
373
|
116
|
|
260
|
|
Dân số nông thôn (%)
|
84%
|
83,9%
|
|
70,4%
|
|
Nguồn: Niên giám thống kê 2009
Địa hình khí hậu và nguồn nước
- Địa hình: chia thành 2 tiểu vùng chủ yếu
+ Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía Tây huyện Cẩm Khê; ở đây còn nhiều tiềm năng phát triển nhất là về lâm nghiệp, khai thác khoáng sản.
+ Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các triền sông Hồng. sông Lô và Sông Đà, đây là vùng thuận lợi cho việc trồng các loại cây nguyên liệu giấy, cây công nghiệp dài ngày như chè, cây ăn quả, phát triển lương thực, chăn nuôi, nuôi trông thuỷ sản, phát triển công nghiệp...
- Khí hậu: tỉnh Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23oC, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700 mm, độ ẩm trung bình năm khoảng 86%. Khí hậu phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cây trồng, vật nuôi nhất là cây dài ngày và gia súc.
- Nguồn nước: nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Nước mặt chủ yếu do 3 con sông lớn là: Sông Hồng (địa phương gọi là sông Thao), sông Đà, sông Lô.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: tổng diện tích đất nông nghiệp đến năm 2009 là 99,7 nghìn ha. Tài nguyên đất có tiềm năng phát triển cây nguyên liệu giấy, cây CN dài ngày, cây ăn quả,...
Tài nguyên rừng: diện tích rừng là 148.885 ha, trong đó có 74.115 ha rừng tự nhiên, rừng có độ che phủ lớn 45%.
Tài nguyên nước: ba con sông lớn chứa dung lượng nước mặt rất dồi dào. Nguồn nước ngầm phân bố ở các huyện khác nhau, đặc biệt có nước khoáng nóng đạt tiêu chuẩn quốc tế ở La Phù – Thanh Thuỷ.
Tài nguyên khoáng sản: Phú Thọ có nhiều khoáng sản ưu thế phục vụ cho các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản phi kim loại với trữ lượng lớn và chất lượng tốt (kaolin, sét gốm sứ…), và một số khoáng sản quý hiếm (Parit, vàng, sắt…).
2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
Một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2006-2010
Trong những năm qua, Phú Thọ đã đạt được những thành quả tích cực: tăng trưởng GDP bình quân 5 năm, 2006-2010, đạt 10,6%, cao hơn so với giai đoạn 2001-2005 là 9,79%/năm và cao hơn mức trung bình cả nước. Quy mô của nền kinh tế tăng 2,24 lần, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 11,8 triệu đồng tương đương 637 USD, gấp 2,2 lần so với năm 2005.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Năm 2010, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 25,6% (giảm 4% so năm 2005); công nghiệp - xây dựng 38,6%, dịch vụ 35,8%.
Huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao, kết cấu hạ tầng có bước phát triển đột phá. Tổng đầu tư huy động trong 5 năm đạt 29,9 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 21,4%/năm và tăng 2,6 lần giai đoạn (2001-2005), riêng năm 2010 đạt 8.939 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2009.
Trong 5 năm, đã gia cố nâng cấp 560 km đê kết hợp với giao thông, nhựa hóa 89% đường tỉnh, cứng hóa 33% đường GTNT; diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động đạt 83,1%, tăng 1,47 lần so với năm 2005; cơ bản hoàn thành đầu tư khu công nghiệp Thụy Vân giai đoạn II v.v.v.
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2008 trên địa bàn đạt 1.165,8 tỷ đồng, tăng 10,6% so năm 2007; năm 2009 đạt khoảng 1.300 tỷ đồng; năm 2010 ước đạt khoảng 2.000 tỷ đồng (tăng gấp gần 2,63 lần so với năm 2005.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; 100% số xã có điện lưới quốc gia (năm 2002); hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở (năm 2003); 100% xã có điện thoại (năm 2004); 100% số trạm y tế xã có bác sỹ và 100% thôn bản có cán bộ y tế (năm 2005); hoàn thành xóa nhà tạm cho hộ nghèo (năm 2007).. Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm 7,4% so với 2008, xuống còn bình quân toàn tỉnh 10%.
Hiện trạng một số ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội chủ yếu
a). Nông, lâm, ngư nghiệp
Giá trị sản xuất nông-lâm nghiệp giai đoạn 2005- 2010 tăng 5%/năm, giá trị sản xuất tăng 1,24 lần, sản lượng hạt lương thực tăng 3,7%; giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất canh tác đạt 50,2 triệu đồng, tăng 2 lần so với năm 2005.
b). Sản xuất công nghiệp, xây dựng
Năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 11.413 tỷ đồng, Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005-2010 là 12,5%/năm và tăng1,8 lần so với năm 2005. Năng lực sản xuất các ngành có lợi thế tăng nhanh, như : Xi măng tăng 7,9 lần, phân bón tăng 1,2 lần, giây tăng 1,2 lần, chè tăng 1,2 lần..v..v.
Tỉnh có những dự án lớn đầu tư mở rộng và quy hoạch các khu công nghiệp, trong đó có 9 khu công nghiệp và 01 khu liên hợp dịch vụ với tổng diện tích 4.256 ha và 24 cụm công nghiệp trên địa bàn 12 huyện, thành, thị với tổng diện tích 1.100 ha.
c). Thương mại dịch vụ
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân giai đoạn 2005-2010 là 12,6%/năm, tăng 2,04 lần so với năm 2005.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 295 triệu USD, tăng 2,34 lần và bình quân xuất khẩu đạt 223,2 USD/người, tăng 2,3 lần so với năm 2005.
Đánh giá chung
Trong những năm qua tỉnh Phú Thọ đã có những chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu sản xuất nông nghiệp; từ một tỉnh thiếu lương thực, hiện đã đảm bảo an ninh lương thực và đang chuyển dần sang sản xuất hàng hóa.
Tỉnh Phú Thọ là một trong 14 trung tâm vùng của cả nước, hiện đang giữ vị trí trung tâm vùng về công nghiệp, về sản xuất và chế biến một số sản phẩm nông nghiệp lớn (chè, nguyên liệu giấy, thủy sản…).
Tuy nhiên, hiện nay kinh tế phát triển chưa vững chắc, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương sứng với tiềm năng, chưa ra khỏi tỉnh nghèo, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức trung bình cả nước nhưng GDP/người mới chỉ đạt trên ½ mức trung bình cả nước và nguy cơ tụt hậu kinh tế so với bình quân trung cả nước còn cao.
II. HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Tổng quan về hệ thống GTVT
Là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Quảng Ninh có nhiều tuyến giao thông quan trọng chạy qua như Quốc lộ 2, QL32, QL32B, QL32C, QL70, đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, có nhiều tuyến sông trung ương chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi để Phú Thọ có thể giao lưu và trao đổi thuận lợi với Hà Nội, các tỉnh trong vùng và cả nước.
Mạng lưới giao thông được phân bố tương đối hợp lý trên địa bàn, có 3 phương thức vận tải là đường bộ, đường thuỷ nội địa và đường sắt, rất thuận tiện cho việc lưu thông hàng hoá và hành khách trong và ngoài tỉnh.
Mạng lưới đường bộ hiện tại bao gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn xóm; tổng cộng chiều dài hiện có khoảng 10.000 km.
Phú thọ có 3 con sông lớn chảy qua: Sông Hồng, Sông Lô và Sông Đà gặp nhau tại TP Việt Trì; ngoài ra còn có một số sông nhánh như Sông Chảy, Sông Bứa, tạo thành một mạng lưới vận tải đường thủy rất thuận lợi; tổng chiều dài đường thủy đã phân cấp ở Phú Thọ là 248 km, đảm bảo cho tàu kéo, đẩy và xà lan hoạt động tốt trong mùa mưa.
2. Hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông
2.1. Hiện trạng KCHT giao thông đường bộ
Tổng chiều đường bộ tỉnh Phú Thọ có gần 10.000 km, trong đó: quốc lộ dài 262,0 km (2,81%), đường tỉnh dài 723,1km (7,31%), đường huyện dài 780km (7,80%), đường xã dài 2.579 km (25,79%), đường thôn xóm dài 5.410 km (54,11%) và đường đô thị khoảng 218km (2,18%).
2.1.1 Hiện trạng các quốc lộ
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 5 tuyến quốc lộ chạy qua, gồm: QL2, QL32, QL32B, QL32C, QL70 với tổng chiều dài 262,0 km, cụ thể như sau:
(1). Quốc lộ 2
Quốc lộ 2 kết nối thủ đô Hà Nội và các tỉnh miền núi phía Bắc; tuyến xuất phát từ ngã ba Phủ Lỗ, thành phố Hà Nội đến cửa khẩu Thanh Thủy, Hà Giang, qua địa phận 5 thành phố, tỉnh là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà Giang với tổng chiều dài 312,5km; toàn tuyến QL 2 đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, một số đoạn qua thị xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn cấp II. Trên toàn tuyến có 51 cầu với tổng chiều dài 2292,2m, trong đó còn 1 cầu yếu cần thay thế (cầu Quang tại km243+315 dài 79,2m).
Đoạn qua tỉnh Phú Thọ từ cầu Việt Trì (ranh giới Phú Thọ và Vĩnh Phúc – km50+650) đến Đoan Hùng (ranh giới Phú Thọ và Tuyên Quang – km115 +000), dài 64,6km, qua địa phận TP.Việt Trì, huyện Phù Ninh, TX. Phú Thọ và huyện Đoan Hùng; QL2 tạo kết nối thuận lợi cho các huyện Lâm Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa... QL 2 được nâng cấp và đưa vào khai thác năm 2004, nhưng trong thời gian qua mật độ giao thông và các phương tiện tải trọng lớn tăng nhanh nên nhiều đoạn QL2 đã xuống cấp cần nâng cấp rải mặt đường.
Bảng 1.2. Hiện trạng đoạn QL 2 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Lý trình
|
Chiều dài (km)
|
B nền
|
Bmặt
|
Loại mặt
|
Tình trạng
|
(m)
|
>= 14m
|
>=7m
|
Tốt
(km)
|
T.bình
(km)
|
Xấu
(km)
|
km50+550 - km69+300
|
18.7
|
33
|
18.7
|
|
BTN
|
18.7
|
|
|
km69+300-km109+000
|
39.7
|
9
|
|
39.7
|
BTN
|
|
39.7
|
|
Km109+000 - km115+300
|
6.2
|
12
|
|
6.2
|
BTN+
BTXM
|
|
6.2
|
|
Tổng cộng
|
64.6
|
|
|
|
|
18.7
|
45.9
|
|
(2). Quốc lộ 70
QL 70 kết nối tỉnh Phú Thọ với các tỉnh phía Bắc là Yên Bái và Lào Cai. QL70 từ Đoan Hùng - Phú Thọ (giao QL2 tại km109) đến Bản Phiệt - Lào Cai, dài 200,5km. QL70 nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh thuộc chương trình ”Hai hành lang một vành đai kinh tế”. Tuyến đã được nâng cấp và đưa vào khai thác từ năm 2009 với quy mô cấp IV miền núi, nền rộng 7,5m, mặt rộng 5,5m, rải BTN. Trên toàn tuyến có 49 cầu với tổng chiều dài 1304,2m, trong đó còn 31 cầu yếu được xây dựng từ thập kỷ 60 với tải trọng thấp (chủ yếu cầu có tải trọng dưới 18T), khổ hẹp.
Đoạn trong địa phận tỉnh Phú Thọ từ Đầu Lô (Đoan Hùng) đến đèo Bụt (Đại Phạm, huyện Hạ Hoà), dài 26,4 km, qua địa phận huyện Đoan Hùng và huyện Hạ Hoà, quy mô đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi. Trên đoạn này có cầu Tây Cốc dài 24m, tải trọng 25 T được xây dựng từ năm 1970 cần xây dựng thay thế.
(3). Quốc lộ 32
Quốc lộ 32 kết nối thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; tuyến xuất phát từ Cầu Giấy, Hà Nội đến Bình Lư, Lai Châu qua 4 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái, Lai Châu, toàn tuyến dài 417 km.
Đoạn qua tỉnh Phú Thọ từ cầu Trung Hà (ranh giới giữa Phú Thọ và Hà Nội) đến đèo Khế (ranh giới giữa Phú Thọ và Yên Bái), dài 83,0 km, qua địa phận các huyện Tam Nông, Thanh Sơn và Tân Sơn. Trên trên tuyến có 24 cầu với tổng chiều dài 1311,7m; toàn bộ các cầu mới được xây dựng trong giai đoạn 2000 - 2003 đều đạt tải trọng H30-XB80.
Bảng 1.3. Hiện trạng đoạn QL 32 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Lý trình
|
Chiều dài (m)
|
B nền
|
Bmặt
|
Loại mặt
|
Tình trạng
|
(m)
|
>= 7m
|
5-6,9m
|
Tốt
(km)
|
Trung bình
(km)
|
Xấu
(km)
|
km 63 - km64
|
1.0
|
7.5
|
|
1.0
|
BTN
|
1.0
|
|
|
km 64 - km70
|
6.0
|
9.0
|
6.0
|
|
BTN
|
5.0
|
1.0
|
|
km 70 - km72
|
2.0
|
14.5
|
2.0
|
|
BTN
|
|
2.0
|
|
km 72 - km 78
|
6.0
|
9.0
|
6.0
|
|
BTN
|
|
6.0
|
|
km 78 - km90
|
12.0
|
7.5
|
|
12.0
|
BTN
|
12.0
|
|
|
km 90 - km 95
|
5.0
|
16.5
|
5.0
|
|
BTN
|
|
4.5
|
0.5
|
km 95 - km146
|
51.0
|
7.5
|
|
51.0
|
BTN
|
51.0
|
|
|
Tổng cộng
|
83.0
|
|
|
|
|
69.0
|
13.5
|
0.5
|
(4). Quốc lộ 32B
QL32B nối Phú Thọ với các tỉnh phía Tây Bắc Hoà Bình và Sơn La, bắt đầu từ Thu Cúc (giao QL32A) đi theo hướng Tây nối sang QL37 tại Mường Cơi, huyện Phù Yên Sơn La, dài 21km.
Đoạn trong địa bàn tỉnh Phú Thọ từ Thu Cúc đến Ngả Hai, dài 10 km đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, toàn bộ mặt đường trải bê tông nhựa và sử dụng tốt. Trên tuyến này có 2 cầu với tổng chiều dài 79,7m; toàn bộ các cầu mới được xây dựng trong giai đoạn 2002-2003 đều đạt tải trọng H30-XB80.
(5). Quốc lộ 32C
QL 32C kết nối QL2 (km0 giao với QL2) tại TP. Việt Trì và QL37 tại ngã ba Âu Lâu dài 96,7 km, qua tỉnh Phú Thọ và Yên Bái.
Đoạn qua địa phận tỉnh Phú Thọ từ Vân Phú - TP. Việt Trì đến Hiền Lương - Hạ Hòa, dài 78,0 km; qua TP.Việt Trì và các huyện: Lâm Thao, Tam Nông, Cẩm Khê, Hạ Hòa.
Hiện tại đoạn từ Vân Phú - Việt Trì (km0 giao với QL2) đến cầu Phong Châu (km18) dài 18km, đạt tiêu chuẩn cấp III; đoạn Km19 - Km78 đang được nâng lên cấp III. Trên tuyến có 13 cầu.
Bảng 1.4. Tổng hợp hiện trạng quốc lộ tỉnh Phú Thọ đến 2010
TT
|
Tên QL
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài (km)
|
Kết cấu mặt (km)
|
BTN
|
BTXM
|
Đá dăm Nhựa
|
I
|
Trung ương quản lý
|
|
|
91,0
|
89,5
|
1,5
|
0,0
|
1
|
Quốc lộ 2
|
km50+550
|
km115+300
|
64,6
|
63,1
|
1,5
|
|
2
|
Quốc lộ 70
|
km0+000
|
km26+400
|
26,4
|
26,4
|
|
|
II
|
Địa phương quản lý
|
|
|
171,0
|
111,5
|
0,0
|
59,5
|
1
|
Quốc lộ 32
|
km63+000
|
km146+000
|
83,0
|
83,0
|
|
|
2
|
Quốc lộ 32B
|
km0+000
|
km10+000
|
10,0
|
10,0
|
|
|
3
|
Quốc lộ 32C
|
km0+000
|
km78+000
|
78,0
|
18,5
|
|
59,5
|
|
Tổng cộng
|
|
|
262,0
|
201,0
|
1,5
|
59,5
|
|
%
|
|
|
100,0%
|
76,7%
|
0,6%
|
22,7%
|
2.1.2 Hiện trạng đường tỉnh
Mạng đường tỉnh phân bố tương đối hợp lý, hầu hết đã kết nối quốc lộ trên địa bàn với trung tâm các huyện, xã, các khu du lịch, khu công nghiệp, các cảng đường thủy,.... Một số đường tỉnh kết nối liên hoàn với mạng lưới giao thông các tỉnh lân cận như Tuyên Quang, Yên Bái,...
Hiện tại, có 34 đường tỉnh với tổng chiều dài 723 km, trong đó:
Về kết cấu mặt đường: Bê tông xi măng có chiều dài 88km chiếm 12,17%, bê tông nhựa 119km chiếm 16,46%, đá dăm nhựa 435,5km chiếm 60,22% , cấp phối, đất có chiều dài 80,6km chiếm 11,15%.
Về chất lượng mặt đường: tốt chiếm 186,8 km chiếm 25,83%, trung bình 317,9km chiếm 43,96%, xấu 218,4km chiếm 30,21%.
Cấp kỹ thuật: đường cấp III có tổng chiều dài 156km chiếm 21,57%, đường cấp IV có chiều dài 200,1km chiếm 27,67%, đường cấp V có chiều dài 235km chiếm 32,5%, còn lại là đường cấp VI với chiều dài 132km chiếm 18,25%.
Trên toàn bộ các tuyến đường tỉnh có 105 chiếc cầu với tổng chiều dài 1.923m.
Các tuyến đường tỉnh trong thời gian qua đã được tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp. Tuy nhiên,với nguồn vốn còn hạn chế nên nhiều tuyến vẫn chưa được nâng cấp, chất lượng còn xấu; hệ thống cầu qua các sông lớn còn thiếu dẫn đến hạn chế kết nối với các tỉnh lân cận đặc biệt với TP. Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phúc; ngoài ra còn nhiều tuyến đường tỉnh sử dụng đường tràn nên hạn chế lưu thông trong mùa mưa lũ.
Các trục đường tỉnh chạy theo hướng Đông Nam – Tây Bắc gồm: : ĐT323, 314, 320, 313,316;321... được xác định là các trục dọc chính.
Các đường tỉnh chạy theo hướng Đông – Tây gồm: ĐT324, ĐT 314B, 314C, ĐT 319,314E , 323C, 323E... được xác định là các trục nganh chính.
Chi tiết các tuyến đường tỉnh xem phụ lục kèm theo.
Hiện trạng các cầu lớn
+ Cầu qua Sông Hồng: có 2 cầu đường bộ đang khai thác là cầu Phong Châu và cầu Hạ Hòa; 2 cầu đang xây dựng là cầu Hoàng Cương (Cao tốc Nội Bài-Lào Cai) và Cầu Ngọc Tháp (đường Hồ Chí Minh).
+ Cầu qua Sông Lô: có cầu Việt Trì đang khai thác chung cho đường bộ và đường sắt; đang xây dựng cầu Đoan Hùng, cầu Kim Xuyên; cầu Hùng Lô (đường Cao tốc Nội Bài- Lào Cai).
+ Cầu qua Sông Đà: có cầu Trung Hà đang khai thác.
Bảng 1.5. Tổng hợp hiện trạng các cầu lớn
TT
|
Tên cầu
|
Qua sông
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
Cầu Việt Trì
|
Sông Lô
|
Đang khai thác
|
|
2
|
Cầu Đoan Hùng
|
Sông Lô
|
Đang xây dựng
|
|
3
|
Cầu Kim Xuyên (sang Tuyên Quang)
|
Sông Lô
|
Đang xây dựng
|
|
4
|
Cầu Hùng Lô (Cao tốc Nội Bài-Lào Cai)
|
Sông Lô
|
Đang xây dựng
|
|
5
|
Cầu Phong Châu
|
Sông Hồng
|
Đang khai thác
|
|
6
|
Cầu Hạ Hòa
|
Sông Hồng
|
Đang khai thác
|
|
7
|
Cầu Hoàng Cương (Cao tốc Nội Bài - Lào Cai)
|
Sông Hồng
|
Đang xây dựng
|
|
8
|
Cầu Ngọc Tháp (đường HCM)
|
Sông Hồng
|
Đang xây dựng
|
|
9
|
Cầu Trung Hà
|
Sông Đà
|
Đang khai thác
|
|
2.1.3. Đường đô thị và chuyên dùng
Đường đô thị có tổng chiều dài khoảng 218km, trong đó đường bê tông nhựa 116km; đường đá dăm nhựa 31km; đường BTXM 45km; đường cấp phối 17km và đường đất 9 km.
Hiện tại, chỉ có TP Việt Trì và TX Phú Thọ là có đường đạt tiêu chuẩn đường đô thị; các thị trấn huyện khác chưa có đường đô thị, mà mới chỉ có các đoạn tuyến của quốc lộ hay đường tỉnh đi qua được mở rộng theo tiêu chuẩn đường đô thị.
Các đô thị chủ yếu hình thành và xây dựng phát triển dọc các tuyến quốc lộ và đường tỉnh, giao thông đô thị có đặc trưng là:
- Tỷ lệ diện tích đất dành cho giao thông thấp, phân bố không đều.
- Đường đô thị ngắn và hẹp đặc biệt ở các khu vực đô thị cũ.
- Quy mô và mức độ hiện đại của đường phát triển chưa theo kịp với quá trình đô thị hóa, tăng trưởng đô thị và sự gia tăng của các loại phương tiện cơ giới đường bộ.
- Các giao cắt trong đô thị là giao bằng, hệ thống giao thông tĩnh (bến, bãi đỗ xe) thiếu.
- Đường chuyên dùng: gồm các tuyến được đầu tư phục vụ các khu công nghiệp, nhà máy, mỏ,... (như nhà máy giấy Bãi Bằng, các cảng Việt Trì, An Đạo, khu công nghiệp Thụy Vân,...); tổng chiều dài đường chuyên dùng khoảng 63 km, trong đó đường đá dăm nhựa 9 km; đường BTXM 2km; đường cấp phối 29km và đường đất 23km.
2.1.4. Giao thông nông thôn
Tổng chiều dài đường GTNT 9.791 km, các loại như sau:
- Đường huyện: có tổng chiều dài 780km, trong đó đường bê tông nhựa 36km; đá dăm nhựa 445km; BTXM 28km; cấp phối 132km và đường đất 139km.
- Đường xã: có tổng chiều dài 2578km, trong đó đường đá dăm nhựa 76km; BTXM 698km; cấp phối 621km và đường đất 1.183km.
- Đường thôn xóm: có tổng chiều dài khoảng 5.410km, trong đó đã cứng hoá được 2.019km bằng BTXM và đá dăm nhựa.
+ Đường ra đồng, lên đồi: có khoảng 1.023 km, chủ yếu là đường đất.
Bảng 1.6. Tổng hợp hiện trạng đường GTNT
Loại đường
|
Chiều dài (km)
|
Kết cấu mặt đường
|
BTN
|
BTXM
|
Đá dăm nhựa
|
Cấp phối
|
Đất
|
Đường huyện
|
780
|
36
|
28
|
445
|
132
|
139
|
Tỷ lệ %
|
100%
|
4.6%
|
3.6%
|
57.1%
|
16.9%
|
17.8%
|
Đường xã
|
2578
|
|
698
|
76
|
621
|
1183
|
Tỷ lệ %
|
100%
|
0.0%
|
27.1%
|
2.9%
|
24.1%
|
45.9%
|
Đường thôn xóm
|
5410
|
|
2019
|
3391
|
Tỷ lệ %
|
100%
|
|
37.3%
|
62.7%
|
Đường ra đồng, lên đồi
|
1023
|
|
|
|
|
1023
|
Tỷ lệ %
|
100%
|
|
|
|
|
100%
|
Cộng
|
9791
|
3302
|
6489
|
Tỷ lệ %
(cứng hóa 33,7% )
|
100%
|
33.7%
|
66.3%
|
Đánh giá chung mạng lưới đường bộ
Mạng lưới đường bộ trên địa bàn tỉnh tương đối dày đặc từ đường quốc lộ đến đường GTNT, tỉ lệ phân bổ các loại đường tương đối hợp lý theo dạng hình chóp tăng dần từ đường quốc lộ đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường thôn xóm; tuy nhiên tỉ lệ giữa đường tỉnh và đường huyện tương đương nhau (723,1 km so với 780km), chứng tỏ trong thời gian qua tỉnh rất chú trọng trong đầu tư phát triển hệ thống đường tỉnh.
- Đối với mạng quốc lộ: hoàn toàn là đường bê tông nhựa, BTXM, chủ yếu đạt cấp IV, III, đường có chất lượng tốt và trung bình.
- Đường GTNT mới cứng hóa được khoảng 33%, còn lại là đường cấp phối và đường đất.
2.1.5 Hiện trạng các bến xe, bãi đỗ xe
Hiện tại trên địa bàn tỉnh đang khai thác 10 bến xe và một số bãi đỗ xe. Ban quản lý bến xe khách Phú Thọ đang quản lý, khai thác 8 bến xe khách, 2 bến xe Thanh Thủy và Cẩm Khê do tư nhân đầu tư và khai thác.
Hầu hết các bến xe và bãi đỗ xe trên địa bàn có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất như bến bãi nhà chờ và các trang thiết bị khác để phục vụ nhu cầu của hành khách còn thiếu nhiều, chưa đảm bảo theo quy định của Bộ GTVT (TT số 24/2010/TT-TGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT “Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ”).
Bảng 1.7. Một số chỉ tiêu chủ yếu của các bến xe đang hoạt động
TT
|
Tên bến xe
|
Diện tích toàn bộ (m2)
|
Diện tích phòng khách chờ xe (m2)
|
Diện tích sân đỗ xe (m2)
|
Kết cấu mặt sân bến
|
Xếp loại (theo TT24)
|
1
|
Việt Trì
|
5.956
|
180
|
4.526
|
Thảm BTN
|
Loại 4
|
2
|
Phú Thọ
|
3.103
|
56
|
2.338
|
Thấm nhập nhựa
|
Loại 5
|
3
|
Thanh Sơn
|
1.328
|
40
|
780
|
Thấm nhập nhựa
|
Loại 6
|
4
|
Yên Lập
|
972
|
65
|
690
|
Thấm nhập nhựa
|
Loại 6
|
5
|
Ấm Thượng
|
1.290
|
74
|
722
|
BTXM
|
Loại 6
|
6
|
Thanh Ba
|
3.866
|
50
|
1.287
|
Cấp phối đá
|
Loại 5
|
7
|
Đề Ngữ
|
1.361
|
48
|
685
|
Đất
|
Loại 6
|
8
|
Hiền Lương
|
2.993
|
50
|
1.580
|
Cấp phối đá
|
Loại 5
|
9
|
Thanh Thủy
|
4.000
|
|
|
BTXM
|
Loại 4
|
10
|
Cẩm Khê
|
3.000
|
|
|
BTXM
|
Loại 4
|
|
Cộng
|
27.869
|
563
|
12.608
|
|
|
2.2. Hiện trạng KCHT giao thông đường sắt
Đường sắt qua địa bàn tỉnh có một tuyến thuộc mạng đường sắt quốc gia là tuyến Hà Nội - Lào Cai, và 3 tuyến nhánh phục vụ các KCN, nhà máy; với tổng chiều dài là 89,5 km. Cụ thể:
Đoạn nằm trên tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội - Lào Cai: từ Km 69+800 đến Km144+750 dài 74,9 km; đường sắt khổ 1000mm.
Tốc độ chạy tàu trên đoạn qua tỉnh Phú Thọ không cao (Vmax = 60Km/h, một số đoạn Vmax chỉ đạt 45Km/h).
*) Kiến trúc tầng trên: Đường sắt chạy qua tỉnh Phú Thọ là đường sắt khổ hẹp (1000mm) ; có bề rộng nền đường là 4,4m, một số nơi bị sạt lở còn nhỏ hơn; Ray trên tuyến chủ yếu là ray P43=12,5m, cá biệt một số đoạn còn lại ray P38.
Ghi: Trên đường chính và đường ga phần lớn là ghi tg1/10 P43 cá biệt còn ghi 1/9, nhiều ghi bị tật mòn tâm ghi nhưng chưa được thay, tà vẹt gỗ ghi bị mục nát.
Tà vẹt hầu hết là tà vẹt Bêtông kiểu K1, K3. Tà vẹt sắt còn đặt xen kẽ với tà vẹt bê tông ; tà vẹt trong ga còn hư hỏng nhiều hơn do lâu ngày không được đại tu.
Đá ba lát phần lớn còn thiếu, chiều dày không đủ 25cm có đến trên 90% chiều dài đường chính đá ba lát dầy dưới 20cm rất nhiều đoạn chỉ đạt từ 10 - 15cm và đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nền đường bị phụt bùn túi đá xẩy ra rất phổ biến trên hầu hết các đoạn đường.
*) Thông tin, tín hiệu
Tín hiệu đóng đường khu gian : đoạn thuộc địa phận tỉnh Phú Thọ dùng phương pháp đóng đường chạy tàu bán tự động, tín hiệu ra vào ga là tín hiệu cánh và đèn mầu.
Thông tin : Thông tin đóng đường khu gian: sử dụng máy điện thoại nam châm, đường truyền dây trần và cáp đồng.
Sử dụng máy điện thoại nam châm để kết nối liên lạc và chỉ huy giữa trực ban chạy tầu với các nhân viên gác ghi, gác cầu, gác chắn đường ngang. Một số ga lớn trang bị tổng đài điện thoại tập trung do Trung Quốc sản xuất và/hoặc thiết bị vô tuyến bộ đàm phục vụ tác nghiệp chạy tầu trong ga.
Khổ đường
(mm)
|
Ip
(‰)
|
Rmin
(m)
|
Vmax
(km/h)
|
Nền
(m)
|
Tải trọng
|
Ray
|
Tà vẹt
|
Đá balat
(cm)
|
Ghi
|
TTTH
|
1000
|
5-10
|
150 cá biệt 115
|
60
|
4,4
|
T14
|
P43
|
BT K1,K3+sắt
|
20-25
|
1/10
Cá biệt có1/9
|
Bán TĐ
dây trần
|
*) Cầu trên tuyến
Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai được người Pháp xây dựng vào đầu những năm 1900. Một số lượng lớn các cầu cũ đã bị hư hại, đến nay một phần các cầu đã được gia cố, sửa chữa để đảm bảo an toan chạy tàu.
TT
|
Loại Cầu
|
Số lượng / chiều dài(c/m)
|
1
|
Cầu lớn
|
1 c/372.88m
|
2
|
Cầu trung
|
4 c/115.7m
|
3
|
Cầu nhỏ
|
18 c/314.86m
|
*) Đoạn tuyến đi qua tỉnh Phú Thọ có 8 ga trên đường chính tuyến và 1ga Lâm Thao là ga đường nhánh, trực thuộc ga Tiên Kiên nằm trên đường nhánh từ Tiên Kiên vào nhà máy Supe Phốt Phát và hóa chất Lâm Thao.
Nhìn chung các ga trên tuyến đã được thiết kế từ lâu; tuy hệ thống ga phân bố tương đối hợp lý nhưng số lượng đường còn thiếu, chiều dài dùng được còn quá ngắn đã hạn chế nhiều đến việc tăng năng lực thông qua và năng lực chuyên chở của tuyến đường. Bên cạnh đó các công trình phục vụ vận tải hành khách chưa được trang bị đầy đủ làm giảm tính hấp dẫn của vận tải hành khách bằng đường sắt, công trình phục vụ vận tải hàng hoá thì lạc hậu đặc biệt là các ga có xếp dỡ hàng hoá lớn.
Bảng 1.8. Tổng hợp các ga đường sắt trên tuyến Hà Nội – Lào Cai thuộc địa phận tỉnhPhú Thọ
TT
|
Tên ga
|
Lý trình
|
Cự ly khu gian
|
Số đường ga
|
L dđ
|
Loại ga
|
1
|
Việt Trì
|
72+710
|
|
9
|
470
|
Loại II
|
|
|
|
9,060
|
|
|
|
2
|
Phủ Đức
|
81+770
|
|
4
|
440
|
Loại 4
|
|
|
|
8,930
|
|
|
|
3
|
Tiên Kiên
|
90+700
|
|
6
|
660
|
Loại I
|
|
|
|
8,460
|
|
|
|
4
|
Phú Thọ
|
99+160
|
|
3
|
480
|
Loại 4
|
|
|
|
8,990
|
|
|
|
5
|
Chí Chủ
|
108+150
|
|
3
|
500
|
Loại 4
|
|
|
|
10,020
|
|
|
|
6
|
Vũ Ẻn
|
118+170
|
|
3
|
460
|
Loại 4
|
|
|
|
12,800
|
|
|
|
7
|
Ấm Thượng
|
130+970
|
|
3
|
480
|
Loại 4
|
|
|
|
9,570
|
|
|
|
8
|
Đoan Thượng
|
140+540
|
|
3
|
450
|
Loại 4
|
2.3. Hiện trạng KCHT giao thông đường thủy nội địa
· Về luồng tuyến
Phú Thọ là một tỉnh trung du, có3 con sông lớn chảy qua: Sông Hồng (đoạn từ Nậm Thi đến TP Việt Trì còn gọi là sông Thao), Sông Lô, Sông Đà, gặp nhau tại TP Việt Trì. Ngoài ra còn có một số sông nhánh như Sông Chảy, Sông Bứa, tạo thành một mạng lưới vận tải đường sông rất thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế của tỉnh và các tỉnh khác trong khu vực. Trong mấy năm gần đây do biến đổi khí hậu, thời tiết, nắng nhiều, mưa ít, việc xây dựng thủy điện trên các sông cũng ảnh hưởng lớn làm mực nước giảm, khai thác vận tải thủy trên các sông bị hạn chế, đặc biệt vào mùa khô.
Bảng 1.9. Hiện trạng các sông có thể khai thác vận tải
Tên sông
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Dài (km)
|
Sông Hồng
|
Ngã3 sông Lô (Bạch Hạc)
|
xã Hậu Bổng
|
110
|
Sông Lô
|
Ngã3 sông Lô (Bạch Hạc)
|
ranh giới Tuyên Quang
|
64
|
Sông Đà
|
ngã 3 sông Hông (Vĩnh Lợi)
|
ranh giới Hoà Bình (Tinh Nhuệ)
|
30
|
Sông Chảy
|
di tích chiến thắng sông Lô
|
ranh giới Yên Bái (Đông Khê)
|
23
|
Sông Bứa
|
Sông Thao
|
Thanh Sơn
|
21
|
Tổng
|
|
|
248
|
Nguồn: Sở GTVT Phú Thọ
(1) Sông Hồng
Tổng chiều dài 532 km, đoạn qua tỉnh Phú Thọ dài 110 km, luồng tự nhiên, tương đối ổn định, rộng luồng trung bình B=20-30m, sâu trung bình mùa nước1,5-2 m, mùa cạn xuống 0,7m. Còn một số đoạn cong bán kính nhỏ, các bãi cạn biến đổi theo mùa.
(2) Sông Lô
Sông Lô chảy từ biên giới Việt - Trung tới ngã 3 Việt Trì, dài 274 km. Luồng tuyến mùa cạn rộng 20-30m, sâu 1,4-1,5m, phương tiện tự hành 100-200T có thể đi qua, còn một số đoạn khó đi. Riêng đoạn nhà máy Giấy - Việt Trì có độ sâu luồng H=2m, rộng luồng B=30-40m.
Tuyến sông Lô là tuyến quan trọng của khu vực, và là duy nhất có thể phục vụ thuỷ điện Tuyên Quang.
(3) Sông Đà
Bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) chảy đến Việt Trì đổ vào sông Hồng theo hướng Nam-Bắc, dài tổng cộng khoảng 500 km, đoan qua Phú Thọ dài 30 km. Độ sâu mùa kiệt H=0,8m, rộng luồng B=20-25m, kích thước luồng có thể tăng lên nhờ việc điều tiết hồ Hoà Bình.
Bảng 1.10. Hiện trạng các tuyến vận tải sông trung ương
TT
|
Tuyến
|
Chiều dài (km)
|
Kích thước luồng (m)
|
Bmin
|
Hmin
|
Rmin
|
1
|
ViÖt Tr× - Yªn B¸i (S«ng Hång)
|
110
|
30
|
0,7
|
200
|
2
|
Việt Trì - Hà Nội (Sông Hồng)
|
75
|
30
|
2,0
|
300
|
3
|
Việt Trì – Tuyên Quang (Sông Lô)
|
110
|
30
|
0,9
|
150
|
4
|
N3 Hồng Đà - Tinh Nhuệ (Sông Đà)
|
30
|
30
|
0,8
|
|
Nguồn Cục ĐTNĐ (Vitranss2)
· Hiện trạng các cảng, bến đường thủy nội địa
(1) Cảng Việt Trì
Cảng Việt Trì là cảng đầu mối do TW quản lý với công suất thiết kế là 800.000T/năm nhưng hiện nay đã khai thác được trên 1.500.000 tấn /năm.
+ Tổng diện tích cảng: 160.840 m2 .
+ Diện tích kho bãi + khu dùng bốc xếp: 156.330 m2.
+ Khu sửa chữa cơ khí và đóng tàu: 4.510 m2.
+ Hệ thống đường nội bộ: đường bộ: 1.062 m; đường sắt chuyên dùng: 1.005 m.
+ Hệ thống cầu tầu: chiều dài cầu tàu 160m và 01 bên dốc nghiêng kích thước 78x13.
(2) Cảng An Đạo: cảng chuyên dùng An Đạo của nhà máy giấy Bãi Bằng có công suất 350.000T/năm là một trong những cảng chuyên dùng khai thác tốt, hiệu quả.
(3) Cảng Dữu Lâu: là cảng địa phương, phục vụ chủ yếu là vật liệu xây dựng, nằm trên sông Lô, khu vực Đông Bắc Thành phố , diện tích cảng 3,0ha.
(4) Cảng Yến Mao: nằm trên sông Đà , thuộc huyện Thanh Thủy, phục vụ vận chuyển xi măng cho nhà máy xi măng Yến Mao, hàng hóa khu vực… Hiện nay cảng chưa được đưa vào khai thác.
(5) Cảng Thạch Đồng: cảng sông nằm trên sông Đà, thuộc huyện Thanh Thủy, phục vụ vận chuyển khoáng sản cao lanh, Fenspat và khu công nghiệp Trung Hà.
(6) Các bến nội địa
Một số bến ở các khu trọng điểm kinh tế như Phú Thọ, Đoan Hùng, Vĩnh Chân, Ấm Thượng, Cổ Tiết, Thanh Sơn.
Các vị trí bến sông tản mạn, quy mô nhỏ, trang thiết bị bốc xếp lạc hậu, chủ yếu là thủ công; bến khách rất lạc hậu, ở dạng tạm. Nhiều sông, ngòi, hồ có tiềm năng chưa được khai thác, đầu tư cho ngành đường sông chưa thoả đáng, tương xứng với nhiệm vụ.
3. Hiện trạng vận tải
Trong những năm qua sự phát triển KT-XH trên toàn tỉnh có đóng góp lớn từ ngành vận tải. Khối lượng vận tải hàng hoá và hành khách liên tục tăng và có bước tăng trưởng mạnh, đặc biệt là vận tải hàng hóa.
Khối lượng vận tải hàng hoá năm 2000 đạt khoảng 2.946 nghìn tấn, năm 2006 đạt 12.257 nghìn tấn, năm 2010 ước đạt 21.526 nghìn tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 22% giai đoạn 2000- 2010 và đạt 15% giai đoạn 2006- 2010. Khối lượng luân chuyển năm 2000 đạt 96.796 nghìn tấn.km, năm 2010 đạt 1.063.309 nghìn tấn.km, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000-2010 đạt 27%, 2006-2010 đạt 17% năm.
Khối lượng vận tải hành khách năm 2000 đạt 1.769 nghìn lượt người, năm 2006 đạt 3.400 nghìn lượt người, năm 2009 đạt 4.699 nghìn lượt người, tốc độ tăng trưởng vận tải hành khách bình quân hàng năm trong giai đoạn 2000- 2010 đạt 10%, giai đoạn 2006-2010 đạt 9%. Khối lượng luân chuyển hành khách năm 2000 đạt 160.886 nghìn hk.km, năm 2010 đạt 558.867 nghìn hk.km tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 -2010 đạt 13%.
Bảng 1.11. Khối lượng vận tải giai đoạn 2000 - 2010
TT
|
Đơn vị
|
2000
|
2006
|
2009
|
Ước2010
|
Khối lượng vận chuyển HH
|
1000 tấn
|
2.946
|
12.257
|
21.335
|
21.526
|
Khối lượng luân chuyển HH
|
1000 tấn.km
|
96.796
|
566.800
|
973.309
|
1.063.311
|
Khối lượng vận chuyển HK
|
1000 hk
|
1.769
|
3.400
|
4.699
|
4.858
|
Khối lượng luân chuyển HK
|
1000 hk.km
|
160.886
|
397.600
|
515.094
|
558.867
|
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 – tỉnh Phú Thọ và Cục TK-PT
Biểu đồ sản lượng vận tải giai đoạn 2000- 2010
Vận tải hàng hóa chủ yếu do vận tải đường bộ, khối lượng vận chuyển của phương thức này năm 2000 đạt 2,241 nghìn tấn (chiếm 84% tổng khối lượng vận chuyển toàn tỉnh), năm 2010 đạt 15.313 nghìn tấn (chiếm 71%), tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000- 2010 đạt 20%/ năm và giai đoạn 2006-2010 đạt 14,5%. Vận tải hàng hóa đường thủy do ngành đường sông thực hiện năm 2000 đạt 439 nghìn tấn (chiếm 16% tổng khối lượng vận chuyển), năm 2010 đạt 6.213 nghìn tấn (chiếm 29% tổng khối lượng vận chuyển), tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000- 2010 đạt 24%, giai đoạn 2006-2010 đạt 18%, vận tải hàng đường sắt không đáng kể chiếm 1,5%. Tỷ trọng vận tải bằng đường bộ có xu hướng giảm dần (từ 84% năm 2000 còn 71% năm 2010), ngược lại tỷ trọng vận tải bằng đường sông có xu hướng tăng lên (từ 16% năm 2000 lên 29% năm 2010)
Vận tải hàng khách chủ yếu bằng đường bộ, chiếm khoảng 85%, bằng đường sắt khoảng 15%.
Bảng 1.12. Khối lượng vận tải phân theo phương thức vận tải
giai đoạn 2000- 2010.
TT
|
Đơn vị
|
2000
|
2006
|
2009
|
Ước2010
|
Khối lượng VCHH đường bộ
|
1000 tấn
|
2.241
|
8.987
|
14.962
|
15.313
|
Tỷ trọng
|
%
|
84%
|
73%
|
70%
|
71%
|
Khối lượng VCHH đường sông
|
1000 tấn
|
439
|
3.275
|
6.373
|
6.213
|
Tỷ trọng
|
%
|
16%
|
27%
|
30%
|
29%
|
Tổng
|
|
2.680
|
12.257
|
21.335
|
21.526
|
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 – tỉnh Phú Thọ và Cục TK-PT
Biểu đồ sản lượng vận tải hàng hóa phân theo phương thức vận tải
giai đoạn 2000- 2010
· Hiện trạng hoạt động vận tải đường bộ
Hiện nay, vận tải hàng hoá đường bộ chủ yếu do thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế ngoài quốc doanh đảm nhận. Theo số liệu thống kê, trên địa bàn có hàng trăm cơ sở kinh doanh ngành vận tải hàng hóa bằng đường bộ với tổng số xe hoạt động là 10.491 xe, tổng trọng tải 107.333 tấn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ưu thế của các loại hình kinh tế tư nhân, ngoài quốc danh là tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, nên có thể phát huy tối đa các lợi thế và có nhiều ưu thế hơn các doanh nghiệp nhà nước trong cạnh tranh. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có những hạn chế như: chất lượng phương tiện, dịch vụ chưa cao, dễ ảnh hưởng tới môi trường và tiềm ẩn mất ATGT.
Hoạt động vận tải hành khách đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn vừa qua đã đạt được những bước tiến quan trọng, góp phần đáp ứng ngày càng cao nhu cầu đi lại của người dân trong tỉnh cũng như cả nước đến với Phú Thọ. Hiện tại, có 33 đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đang thực hiện vận chuyển trên 110 tuyến vận tải trong đó có 100 tuyến vận tải hành khách liên tỉnh (tuyến liên tỉnh dài nhất là tuyến Yên Lập đi Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương và Yên Lập đi Bà Rịa Vũng Tàu) và 10 chuyến vận tải nội tỉnh. Các tuyến vận tải này đáp đã ứng cơ bản nhu cầu vận vận chuyển hành khách.
Ngoài ra, để đảm bảo nhu cầu đi lại nội tỉnh, nhu cầu đi lại của thành thành phố Việt Trì, nhu cầu đi lại với cự ly ngắn, thuận tiện về mặt thời gian… có 10 đơn vị kinh doanh vận tải tắc xi với khoảng 250 xe, đáp ứng tương đối tốt các nhu cầu vận tải của khách hàng.
· Hiện trạng hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa được thực hiện chủ yếu trên 3 tuyến sông Trung ương quản lý: tuyến Hà Nội – Việt Trì – Lào Cai, tuyến Việt Trì – Tuyên Quang – Na Hang và tuyến Sông Đà đoạn hạ lưu đập thủy Điện. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 1.250 phương tiện, tổng trọng tải 310.000 đang tham gia hoạt động vận tải.
Vận tải đường thủy nội địa vận chuyển các mặt hàng chính bao gồm: cát, sỏi, than và đá; các luồng vận tải chính gồm:
+ Đoạn tuyến Việt Trì – Hà Nội vận chuyển hàng cát, sỏi và than
+ Đoạn tuyến Việt Trì – Hải Phòng vận chuyển cát sỏi than, quặng apatit.
+ Đoạn tuyến Việt Trì – Phú Thọ vận chuyển cát, sỏi than, quặng apatit
+ Đoạn tuyến Việt Trì – Hòa Bình vận chuyển nguyên liệu giấy, đá cát, sỏi.
· Hiện trạng hoạt động vận tải đường sắt
Hoạt động khai thác vận tải đường sắt trên địa bàn tỉnh thực hiện trên tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, việc tổ chức, khai thác vận tải trên tuyến gặp nhiều khó khăn do khối lượng vận chuyển đã vượt quá năng lực cho phép của tuyến.
+ Về vận chuyển hàng hóa: các mặt hàng chủ yếu chuyên chở trên tuyến là: Quặng apatit, than, xăng dầu, vật liệu xây dựng… các mặt hàng này được thực hiện tác nghiệp xếp dỡ tại 8 ga gồm: Việt Trì, Phủ Đức, Tiên Kiên, Phú Thọ, Chí Chủ, Vũ Ẻn, Ấm Thượng và Đoan Thượng. Tổng khối lượng hàng xếp dỡ tại các ga năm 2009 đạt 49.038,7 tấn, khối lượng dỡ tại các ga đạt 229.460,50 tấn
.Bảng 1.13. Khối lượng hàng hóa xếp dỡ tại các ga thuộc tỉnh Phú Phọ trên tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai.
Đơn vị: Tấn
TT
|
Tên ga
|
Năm 2009
|
Hàng xếp
|
Hàng dỡ
|
1
|
Việt Trì
|
23.324,00
|
94.594,50
|
2
|
Phủ Đức
|
761,00
|
77.025,00
|
3
|
Tiên Kiên
|
23.839,70
|
39.965,00
|
4
|
Phú Thọ
|
979,00
|
3.778,00
|
5
|
Chí Chủ
|
0,00
|
314,00
|
6
|
Vũ Ẻn
|
135,00
|
11.756,00
|
7
|
Ấm Thượng
|
0,00
|
1.178,00
|
8
|
Đoan Thượng
|
0,00
|
850,00
|
|
Tổng cộng
|
49.038,70
|
229.460,50
|
Nguồn: Tổng công ty đường sắt Việt Nam
+ Về vận chuyển hành khách
Vận chuyển hành khách thực hiện thông qua các ga: Việt Trì, Tiên Kiên, Phú Thọ, Chí Chủ, Vũ Ẻn, Ấm Thượng, Đoan Thượng; tổng số hành khách lên tại các ga năm 2009 là 490.904, xuống là 487.334; 2 ga Việt Trì và Phú thọ có khối lượng hành khách lên và xuống lớn hơn 100.000 hành khách/năm.
Bảng 1.14. Khối lượng hành khách lên, xuống tại các ga thuộc tỉnh Phú Phọ trên tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai
TT
|
Tên ga
|
Năm 2009
|
HK lên
|
HK xuống
|
1
|
Việt Trì
|
101.039
|
107.611
|
2
|
Tiên Kiên
|
54.932
|
50.123
|
3
|
Phú Thọ
|
142.844
|
142.801
|
4
|
Chí Chủ
|
22.032
|
19.270
|
5
|
Vũ Ẻn
|
74.560
|
73.025
|
6
|
Ấm Thượng
|
83.169
|
81.935
|
7
|
Đoan Thượng
|
12.328
|
12.569
|
|
Tổng
|
490.904
|
487.334
|
Nguồn: Tổng công ty đường sắt Việt Nam
· Phương tiện vận tải
+ Phương tiện vận tải đường bộ
Tổng phương tiện giao thông đường bộ đến hết 31/12/2010 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 17.280 chiếc, trong đó phương tiện VCHK là 6.861 chiếc với 64.871 ghế, phương tiện chở hàng là 10.419 chiếc (bao gồm các loại xe từ xe trở hàng dưới 1 tấn đến xe Rơ móoc, sơmi rơ móoc), tổng trọng tải 107.333 tấn.
Trong loại phương tiện VCHK thì phương tiện nhỏ hơn 9 chỗ chiếm tỷ phần chủ yếu với khoảng 81%, các loại phương tiện còn lại: xe từ 10 chỗ đến 24 chỗ, 25 chỗ đến 40 chỗ và trên 40 chỗ lần lượt chiếm 7%, 9% và 3%.
Trong loại phương tiện chở hàng thì loại dưới 1 tấn và xe Rơ mosooc có số lượng nhỏ nhất chiểm 1%, tiếp đó các loại: xe trên 20 tấn, xe từ 8 đến 20 tấn, xe từ 1 đến 2 tấn và xe từ 3 đến 7 tấn lần lượt chiếm tỷ trọng 2%, 27%, 28% và 41%.
- Phương tiện vận tải đường thuỷ nội địa
Tổng lượng phương tiên đường thủy trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cho đến hết năm 2009 (Chỉ tính số lượng của các đơn vị chuyên nghiệp không tính phương tiện vận tải trong các đơn vị không chuyên) là 372 phương tiên với tổng công suất là 34.860 CV, tổng trọng tải là 29.340 tấn gồm 4 chủng loại: tàu kéo đẩy, lai dắt; sà lan máy; sà lan không máy và thuyền máy.
Bảng 1.15. Số lượng phương tiện đường thủy địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2009
Loại phương tiện
|
Đơn vị tính
|
Tổng số
|
1. Tàu kéo đẩy, lai dắt
|
Cái
|
59
|
Công suất
|
CV
|
8.468
|
2. Sà lan máy
|
Cái
|
75
|
Công suất
|
CV
|
22.500
|
Trọng tải
|
Tấn
|
12.000
|
3. Sà lan không máy
|
Cái
|
122
|
Trọng tải
|
Tấn
|
16.240
|
4. Thuyền máy
|
Cái
|
116
|
Công suất
|
CV
|
3.712
|
Trọng tải
|
Tấn
|
1.100
|
Tổng số lượng
|
Cái
|
372
|
Tổng công suất
|
CV
|
34.680
|
Tổng trọng tải
|
Tấn
|
29.340
|
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 – tỉnh Phú Thọ.
Về cơ cấu phương tiện: tầu kéo đẩy, lai dắt với 59 chiếc chiếm 16%, sà lan máy với 75 chiếc chiếm 20%, tiếp đó là thuyền máy với 116 chiếc chiếm 31% và sà lan không máy 122 chiếc chiếm 33%.
4. Hiện trạng công nghiệp GTVT
- Công nghiệp sửa chữa, đóng mới phương tiện đường bộ: hiện nay các cơ sở sửa chữa ô tô trong ngành công nghiệp GTVT đang từng bước xã hội hoá, ngành công nghiệp sửa chữa ô tô trên địa bàn tỉnh cũng đang ở trong quá trình đó. Trên địa bàn tỉnh có nhiều cơ sở có ngành nghề sửa chữa ô tô, song hiện chỉ có 3 cơ sở: Công ty TNHH Nam Cường, Công ty TNHH Châm Phương và công ty TNHH Mạnh Thắng đăng ký kinh doanh hoán cải sửa chữa phương tiện ô tô chủ yếu đóng mui tôn, bạt kín.
- Công nghiệp sửa chữa, đóng mới, hoán cải phương tiện thuỷ.
Với đặc điểm địa lý nằm trên khu vực có ba tuyến đường thủy trung ương chảy qua, GTVT đường thuỷ nói chung và ngành công nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu thuyền có đã có những bước phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đóng mới cũng như sửa chữa các phương tiện đường thủy trên địa bàn tỉnh. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh hiện có 6 cơ sở sửa chữa đóng mới các phương tiện tàu thuỷ bao gồm: Công ty Cổ phần cơ khí GTVT, Công ty Cổ phần vận tải xây dựng Phú Thọ, Công ty TNHH Hải Đăng, Công ty Cổ phần công nghệ thông tin nhà máy đóng tàu Sông Lô, Công ty TNHH Hồng Lô , Hợp tác xã Hồng Lô. Ngoài ra còn có một số đơn vị khác như cơ khí cảng Việt Trì ...
Các cơ sở này chủ yếu đóng mới và sửa chữa các phương tiện đường thủy nội địa phục vụ khai thác cát sỏi, vật liệu xây dựng, năng lực các cơ sở này có thể đóng mới và sửa chữa các loại phương tiện có trọng tải từ 200- 1.000 tấn, tuy nhiên do khủng hoảng kinh tế, công nghiệp đóng tàu bị đình trệ, các cơ sở này không phát huy được năng lực, phải chuyển hướng hoạt động sang sửa chữa hoặc đóng tàu cuốc để khai thác vật liệu xây dựng trên sông.
5. Trung tâm đăng kiểm phương tiện
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có một Trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ tại thành phố Việt Trì, với công suất khoảng 150xe/ ngày, do Cục đăng kiểm quản lý, có diện tích khoảng 5000m2, dây chuyền khép kín tự động, hiện mới sử dụng khoảng 50% công suất, đăng kiểm khoảng khoảng 70 xe/ngày.
Công tác đăng kiểm do Sở giao thông thực hiện chỉ kiểm tra đăng kiểm và xuất xưởng các loại phương tiện đường bộ hoán cải như: đóng mui mền, bạt kín, tôn kín với công suất khoảng 200 xe/năm.
Đối với các loại phương tiện đường thủy nội địa, đăng kiểm Sở chỉ kiểm định các loại phương tiện có tải trọng dưới 200 tấn các loại phương tiện thủy nội địa khác có tải trọng trên 200 tấn do Chi nhánh đăng kiểm số 1 thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện.
6. Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe
Công tác đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh hiện tại được thực hiện tại 15 cơ sở; trong đó có 2 cơ sở tiến hành công tác sát hạch lái xe (một cơ sở đặt tại Việt Trì và một cơ sở đạt tại thị xã Phú Thọ).
Trong 15 cơ sở đào tạo lái xe trên thì chỉ có 6 cơ sở có đào tạo ô tô, các cơ sở còn lại chỉ có khả năng đào tạo mô tô. Các cơ sở đào tạo lái xe ô tô được trang bị 314 xe từ hạng B đến hạng E, trong đó đã chuyển đổi sang xe thế hệ mới 196 xe, đạt trên 96%, các cơ sở đều có đủ xe tập lái, sân, bãi tập lái đủ tiêu chuẩn các bài học lái xe theo quy định, có 5 cơ sở đã cứng hóa sân bằng bê tông; còn lại 1 cơ sở đang triển khai cứng hóa sân bãi tập lái xe.
Về năng lực đào tạo, sát hạch: trong năm 2010, các cơ sở đào tạo được 35.787 lượt học viên tham gia dự thi mô tô và cấp bằng cho 30.968 học viên. Đào tạo cho dự thi 9.145 học viên lái xe ô tô, cấp bằng cho 8.405 học viên ô tô.
7. Tình hình trận tự an toàn giao thông
Cùng với việc phát triển kinh tế trên toàn tỉnh, hoạt động GTVT có bước tăng trưởng nhanh; quá trình tăng trưởng này dẫn đến sự gia tăng nhanh các loại phương tiện tham gia giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông hiện tại không đáp ứng được, kéo theo tai nạn giao thông diễn biến còn phức tạp.
Theo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 118/2007/NQ - HĐND của HĐND tỉnh về đảm bảo ATGT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 -2010 cho thấy giai đoạn 2007- 2010 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 438 vụ TNGT, làm chết 465 người, bị thương 250 người, trong đó có 428 vụ TNGT do đường bộ gây ra, 09 vụ TNGT đường sắt, 01 vụ TNGT đường thủy; cụ thể các năm như sau:
Năm 2007: xảy ra 131 vụ tai nạn giao thông, làm chết 131 người, bị thương 47 người: trong đó 128 vụ TNGT đường bộ, 02 vụ TNGT đường sắt, 01 vụ TNGT đường thủy.
Năm 2008: xảy ra 108 vụ TNGT, làm chết 112 người, bị thương 56 người, trong đó: 102 vụ TNGT đường bộ, 06 vụ TNGT đường sắt.
Năm 2009: xảy ra 100 vụ TNGT, làm chết 117 người, bị thương 87 người, trong đó 99 vụ TNGT đường bộ, 01 vụ TNGt đường sắt.
Năm 2010: xảy ra 99 vụ TNGT, làm chết 105 người, bị thương 60 người.
Thông qua đánh giá cho thấy sau 4 năm thực hiện Nghị quyết, tình hình tai nạn giao thông đã diễn biến theo chiếu hướng giảm về số vụ (giảm 10,4% về số vụ) và giảm số người chết (giảm 37,9%), tăng số người bị thương (tăng 31%).
· Nguyên nhân tai nạn giao thông
+ Nguyên nhân chủ quan
Chủ yếu là do ý thức tự giác chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông của một bộ phận người tham gia giao thông kém và tuỳ tiện; 97% số vụ TNGT do ý thức của người tham gia giao thông không chấp hành các quy định pháp luật về an toàn giao thông gây TNGT, điển hình ở các lỗi vi phạm sau: do người điểu khiển phương tiện giao thông đi không đúng phần đường 29%; tránh, vượt sai quy định 16%, chạt quá tốc độ quy định 9%, vượt đèn đỏ 15%, vi phạm kỹ thuật 1%, sang đường không quan sát 3%, uống rượu bia khi điều khiển phương tiện giao thông 4%, tự gây TNGT 1%/ và các nguyên nhân khác.
Loại TNGT: đặc biệt nghiêm trọng 1,56%; rất nghiêm trọng 6,1%; nghiêm trọng 58,2%; ít nghiêm trọng 34,3%.
Độ tuổi gây tai nạn giao thông: dưới 20 tuổi chiếm 20%; từ 20 -40 tuổi chiếm 52%; từ 41 – 50 tuổi chiếm 15%; trên 50 tuổi chiếm 13%.
Phương tiện gây tai nạn giao thông: ô tô với mô tô chiếm 38% , mô tô với mô tô chiếm 34% ; mô tô với xe đạp chiếm 11%, mô tô với người đi bộ chiếm 6%; ô tô với ô tô chiếm 6%, ô tô với xe đạp chiếm 2%, mô tô tự gây tai nạn chiếm 1%.
Tuyến đường xẩy ra TNGT: quốc lộ chiếm 45%, đường tỉnh chiếm 36%, đường huyện chiếm 11%, nội thị chiếm 3%, đường trên đê chiếm 4%, đường chuyên dùng 1%.
Tổng số vụ TNGT xảy ra trên địa bàn tỉnh có 75% số vụ xảy ra đối với người địa phương sở tại, số còn lại xảy ra đối với người của các địa phương khác đi qua địa bàn tỉnh.
+ Nguyên nhân khách quan: Do KCHTGT chưa được đầu tư nâng cấp đáp ứng với yêu cầu phát triển hiện tại của KT-XH ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại của nhân dân.
· Công tác quản lý nhà nước về ATGT
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ Ban ATGT Quốc gia, Bộ GTVT, Bộ công an. Tỉnh Uỷ, UBND, HĐND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng cường triển khai Nghị quyết số 32/CP, các văn bản chỉ đạo của Uỷ ban ATGT Quốc gia, Bộ GTVT, Bộ công an như: Thực hiện Nghị định số 34/NĐ - CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Thông tư số 54 của Bộ trưởng Bộ công an quy định về thực hiện dân chủ trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông...
Theo đó, Tỉnh Phú thọ đã ban hành các nghị quyết, kế hoạch cụ thể như: Nghị quyết số 118/2007/NQ - HĐNH của HĐND tỉnh về đảm bảo ATGT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 – 2010. Để triển khai Nghị Quyết này UBND tỉnh đã xây dựng và ban hành kế hoạch số 1844/2007/KH- UBND ngày 20/8/2007, mở hội nghị ký cam kết thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NĐ- CP của Chính phủ và Nghị quyết 118/2007/NĐ- HĐND của HĐNH tỉnh giữa Chủ tịch UBND tỉnh với 54 sở ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, và Chủ tịch UBND các huyện, thành thị trong toàn tỉnh; hướng dẫn các cấp, ngành triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trong Nghị quyết số 32/2007/NĐ- CP của Chính phủ nhằm kiềm chế gia tăng TNGT và ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.
Các huyện, thành, thị và các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị-xã hội trong tỉnh đã xây dựng các kế hoạch cụ thể, đồng thời tổ chức ký cam kết giao trách nhiệm thực hiện cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, khu dân cư, tổ dân phố thuộc địa phương, đơn vị, ngành quản lý. Trên cơ sở đó, các cơ quan, đơn vị triển khai tổ chức ký cam kết chấp hành Luật Giao thông đường bộ, Đường sắt và Đường thủy nội địa, không đẻ xảy ra TNGT và ùn tắc giao thông, đưa nội dung này vào chỉ tiêu thi đua để theo dõi, đánh giá, phân loại thi đua hàng năm. Các cơ quan đơn vị thực hiện tốt nội dung cam kết là: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở GTVT, Công an tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh , Đảng ủy khối cơ quan dân chính đảng tỉnh...
· Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, xử lý vi phạm
Ban An toàn giao thông phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, ủy ban Mặt trận Tổ quốc, liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ và các địa phương ...xây dựng nội dung tuyên truyền về Luật giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, Nghị định 34/CP với hình thức như phát tờ rơi, in đĩa CD phát trên Đài PT - TH của tỉnh, địa phương, duy trì các câu lạc bộ về ATGT, tổ chức phát động các phong trào như “ Toàn dân đất Tổ tham gia bảo đảm TTATGT”, tổ chức tập huấn pháp luật về ATGT cho đối tượng là cán bộ tuyên truyển viên của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về Luật giao thông đường bộ với chủ đề” Nông dân với an toàn giao thông”, tổ chức cuộc thi viết “ Tìm hiểu pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa toàn quốc năm 2009”, Tổ chức tuyên truyền Luật giao thông đường bộ trên Website của tỉnh đoàn tại 13 huyện , thành, thị trong tỉnh.v.v;
Ngoài công tác tuyên truyền, phổ biến, giao dục pháp luật công tác xử lý vi phạm được tiến hành nghiêm minh đúng luật.
8. Đánh giá tổng quan về hệ thống GTVT
Về kết quả đạt được: GTVT phát triển tương đối đồng bộ, mạng lưới GTVT phát triển khá toàn diện; nhiều hệ thống giao thông có tầm quan trọng và thiết yếu trong khu vực; giao thông đối ngoại phát triển khá sớm.
Về hạn chế: Triển khai vào cấp và nâng cao chất lượng giao thông trên địa bàn tỉnh còn thấp; GTNT, miền núi còn khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu; Phú Thọ chưa có hạ tầng đường giao thông hiện đại; công nghệp giao thông chưa phát triển.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2006-2010
1. Tóm tắt mục tiêu Quy hoạch
Theo quyết định số 2282/QĐ-UBND ngày 14/8/2006 của UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020, mục tiêu chính cần đạt trong giai đoạn 2006-2010 là:
Về vận tải:
- Tập trung phát triển dịch vụ vận tải theo hướng chất lượng hiệu quả đối với các tuyến đã có. Mở các tuyến vận tải khi đường Hồ Chí Minh và đường xuyên á hoàn thành.
- Khối lượng vận tải hàng hóa bình quân 13.3 triệu tấn hàng/năm; hành khách 9,7 triệu hành khách/năm.
- Số lượng phương tiện vận tải đến 2010 có 7.056 chiếc
- Đầu tư xây dựng các bến xe khách: tại thành phố Việt Trì 2 bến, thị xã Phú Thọ 1 bến đạt loại 3; thị trấn Thanh Sơn 3 bến, thị trấn Hạ Hòa 2 bến và mỗi huyện còn lại có 1 bến đạt loại 4; Xây dựng các điểm dừng đỗ xe dọc quốc lộ 2, đường xuyên Á khi hoàn thành.
Về kết cấu hạ tầng giao thông:
- Đường bộ: quốc lộ, hoàn chỉnh nâng cấp III các quốc lộ 2, quốc lộ 70; nâng cấp cấp IV đoạn QL32, đoạn Thu Cúc – Thượng Bằng La; hoàn chỉnh xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn qua Phú Thọ cấp II, xây dựng cầu Ngọc Tháp; hoàn thành xây dựng tuyến Cao tốc Nội Bài – Việt Trì, 4 làn xe, xây dựng cầu Hùng Lô; hoàn thành xây dựng cầu Hạ Hòa; về nhựa hóa mặt đường: 100% đường tỉnh được trải nhựa và vào cấp, tối thiểu đạt cấp IV; đường đô thị: tập trung cải tao, nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường đô thị; đường GTNT: 80% đường huyện được trải mặt, trong đó 50% bằng mặt đá dăm nhựa, 100% vào cấp, ít nhất cấp V; 50% đường xã được mặt đường bằng vật liệu cứng, tối thiểu đạt loại A,B.
- Đường sắt: nâng cao năng lực tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai; chuyển tuyến đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố Việt Trì; hoàn thành xây dựng 2 tuyến nhánh chuyên dùng vào khu công nghiệp Thụy Vân và xi măng Thanh Ba; hoàn thành xây dựng cảng cạn (ICD) Thụy Vân;
- Đường sông: nạo vét, nâng cấp duy tu đảm bảo đạt tiêu chuẩn luồng tuyến và an toàn vận tải sông các tuyến: Hà Nội – Việt Trì cấp II, Việt Trì -Tuyên Quang cấp III, Hồng Đà – Hòa Bình cấp III; nâng cấp và xây dựng các cảng bến sông chính như Việt Trì, Phú Thọ, An Đạo, Yến Mao, Dữu Lâu, Bạch Hạc, Minh Nông, Trung Hà… và các bến tàu khách tại bến Gót, Đoạn Hùng, Ấm Thượng, Tu Vũ.
- Tổng vốn đầu tư cho cả giai đoạn 2006-2010 là 10.001 tỷ đồng, bình quân 2.500 tỷ đồng/năm.
2. Đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch
So với mục tiêu Quy hoạch tại quyết định 2282/QĐ-UBND, sau 5 năm thực hiện, mạng lưới GTVT Phú Thọ đã đạt được những mục tiêu cơ bản cả về vận tải lẫn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh quốc phòng và đáp ứng yêu cầu đi lại của nhân dân.
Năm 2006 hệ thống đường tỉnh mới được nhựa hoá khoảng 43.1%, đến nay được đầu tư, nâng cấp, nhựa hoá đạt khoảng 90%, tăng hơn hai lần, với quy mô ngày càng được mở rộng; đặc biệt, trong 5 năm qua đã gia cố, nâng cấp được 560 km đê, cứng hóa mặt đê bằng BTN, BTXM kết hợp giữa thủy lợi với giao thông. Công tác quản lý KCHTGT ngày càng được quan tâm đúng mức, công tác bảo trì được thực hiện thường xuyên, đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống. Giao thông đường sắt, đường thuỷ được đầu tư, nâng cấp; luồng lạch được khơi thông, thuận lợi cho giao thông đường thuỷ phát triển. Cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 xem sơ đồ sau:
Một số kết quả cụ thể đạt như sau:
- Quốc lộ: đã hoàn thành việc nâng cấp quốc lộ 2 đoạn Việt Trì – Đoan Hùng, mặt bê tông nhựa, đạt cấp III; quốc lộ 70 đoạn từ Đầu Lô (Đoan Hùng) đến Đèo Bụt (Đại Phạm, Hạ Hòa) và QL32 đoạn Thu Cúc – Thượng Bằng La, mặt bê tông nhựa, đạt cấp IV; quốc lộ 32C đang xây dựng, nâng cấp đoạn Km19-Km78; đoạn Km0-Km19 đang được xây dựng chuyển hướng tuyến theo hướng dọc sông Hồng về cầu Việt Trì. So với mục tiêu quy hoạch quốc lộ đã thực hiện được.
- Đường Hồ Chí Minh: theo quy hoạch, đoạn qua Phú Thọ từ Đoan Hùng đến ranh giới huyện Thanh Thủy với huyện Ba Vì của TP Hà Nội, dài 58,0 km, được quy hoạch đường cao tốc, quy mô 4 làn xe, giai đoạn đầu xây dựng 2 làn xe. Dự án đang làm các thủ tục xây dựng, giải phóng mặt bằng để xây dựng tuyến đường; cầu Ngọc Tháp trên tuyến qua sông Hồng đang được xây dựng. So với mục tiêu, chưa thực hiện được, chậm tiến độ.
- Cao tốc Nội Bài – Lào Cai: đang thi công các cầu Hùng Lô, cầu Hoàng Cương; công tác giải phóng mặt bằng cơ bản đã hoàn thành; tuy nhiên chậm tiến độ so với mục tiêu do nguồn vốn, giải ngân và giải phóng mặt bằng.
- Đường tỉnh: một số các dự án trọng điểm đã được xây dựng, nâng cấp như: đã hoàn thành nâng cấp đường nối quốc lộ 70 với quốc lộ 32C (Tây Cốc - Cầu Hạ Hoà – QL32C); hoàn thành xây dựng cầu Hạ Hòa; các dự án đường tỉnh đã và đang xây dựng như ĐT315, 321C, 316, 314,314C,317, 319, 321C, 323....
Tuy nhiên, đến năm 2010 so với mục tiêu chưa đạt: mới có 90% đường tỉnh được nhựa hóa, mục tiêu là 100%; đường đạt tiêu chuẩn cấp IV mới đạt 33%, mục tiêu là 88%; vẫn còn nhiều đường ở cấp V (32%) cấp VI (15%). 100% đường tỉnh được bảo trì thường xuyên, đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn.
- GTNT: thực hiện Nghị quyết 42 của Tỉnh uỷ, công tác phát triển GTNT ở các huyện, thành, thị đã được đặc biệt quan tâm và triển khai sâu rộng; với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, vận dụng linh hoạt cơ chế dân chủ ở cơ sở, huy động mọi nguồn lực trong nhân dân phù hợp với tăng trưởng kinh tế của địa phương, trong những năm qua đã tạo được sự chuyển biến rõ rệt, cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển góp phần xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và tăng cường giao lưu kinh tế- văn hoá- xã hội. 100% xã đã có đường o tô đến trung tâm xã.
Kết quả công tác phát triển GTNT trên toàn tỉnh trong giai đoạn 2006- 2010 đã vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, cụ thể: khối lượng đường làm mới 303,4 /30 km đạt 1.011,4% so với KH (vượt 273,4km); đường cải tạo nâng cấp đạt 3.405,2/3.700km trong đó đường BTXM chiếm 39%, đá dăm nhựa 20%, đá dăm hỗ hợp 9%, cấp phối 32%, so với KH đạt 92%; cầu xây mới 70/120 chiếc đạt 58,3% và 1.566/1.500 mét dài đạt 104,4% KH; tràn xây mới 55/70 chiếc đạt 78,6%, 3.437/2.800 m dài đạt 122,8% KH. Tổng kinh phí huy động được 3.976,95/ 830 tỷ đồng đạt 480% so với KH.
- Về vận tải: thực hiện chủ trương, chính sách xã hội hoá công tác vận tải, tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự liên thông, thống nhất và giao lưu kinh tế với các vùng trong cả nước; chú trọng vận tải liên tỉnh, kết hợp vận tải đường bộ, đường sông, đường sắt, trong đó đường bộ và đường sông đóng vai trò chính.
Tăng cường công tác quản lý, chủ động phối hợp với các cấp, các ngành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông nhằm nâng cao ý thức chấp hành trong nhân dân; chủ động xây dựng các phương án vận tải, tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân luồng, phân tuyến vận tải cố định nhằm giữ gìn trật tự an toàn giao thông đạt hiệu quả cao; duy trì trật tự, nâng cao chất lượng phục vụ trên các tuyến vận tải hành khách cố định.
Giai đoạn 2006-2010, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của xã hội về cả khối lượng cũng như chất lượng dịch vụ. Năm 2010, vận chuyển được 9,55 nghìn lượt hành khách tương đương 2.530 nghìn HKKM, tăng 1, 8 lần so với 2006, vận chuyển được 18,4 nghìn tấn hàng, tương đương 2.208 nghìn TKM, tăng trên 2 lần so với năm 2006 (nguồn Phòng vận tải)
Chất lượng vận tải được nâng cao, thể hiện rõ ở các mặt: phương tiện vận tải tăng, phát triển loại xe khách chất lượng cao, phù hợp với thị trường, phương tiện xuất bến đúng giờ, thái độ phục vụ văn minh lịnh sự; đã đầu tư xây dựng được 5 bến bằng xã hội hóa đầu tư; phát triển được mạng lưới vận tải taxi, hiện nay có khoảng 120 đầu xe được cấp phù hiệu và từng bước đi vào ổn định, khai thác có hiệu quả.
- Về quản lý đào tạo và sát hạch lái xe ngày càng được đầu tư lớn theo hướng hiện đại hoá, hoạt động dịch vụ đào tạo được mở rộng và từng bước nâng cao chất lượng, đến nay đã có 15 đơn vị đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, tăng 2 đơn vị so với giai đoạn 2000- 2005, đã sát hạch và cấp 218.186 Giấy phép lái xe, trong đó, 32.816 Giấy phép lái xe ô tô, 185.370 Giấy phép lái xe mô tô, tăng 132% so với giai đoạn 2000 - 2005.
- Về quản lý, đăng kiểm, đăng ký các phương tiện thuỷ bộ đã được quan tâm, chú trọng; đã cấp giấy chứng nhận cho 732 lượt tàu thuyền, 912 lượt ô tô; 582 xe máy chuyên dùng; thiết kế hoán cải và thẩm định 260 bộ hồ sơ. Việc quản lý, kiểm tra chặt chẽ các phương tiện thuỷ bộ đã giúp lập lại trật tự, nâng cao chất lượng phương tiện tham gia giao thông, góp phần giảm bớt lưu lượng xe cơ giới đường bộ, nâng cao công xuất vận chuyển hàng hoá.
- Về đảm bảo trật tự, ATGT: đã phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng, chính quyền địa phương triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 32/NQ-CP về tăng cường các giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; tuyên truyền các quy định pháp luật về giao thông đường bộ, đồng thời chỉ đạo và kiên quyết kiểm tra, xử lý vi phạm, đã góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí so với 5 năm (2000 - 2005), cụ thể số vụ giảm 52%; số người chết giảm 10%; số người bị thương giảm 74%. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo đảm bảo hành lang an troàn giao thông.
- Về giao thông đường sắt: nhìn chung tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, trong đó có khoảng 75 km chạy qua tỉnh Phú Thọ chưa được nâng cấp cải tạo nhiều so với yêu cầu đặt ra trong quy hoach, mới chỉ được đầu tư để duy trì vận chuyển, đảm bảo giao thông thông suốt. Năng lực thông qua và vận chuyển còn rất hạn chế, các công trình phục vụ hành khách tại các ga chưa được trang bị đầy đủ, làm giảm tính hẫn dẫn, thu hút khách hàng; khối lượng vận chuyển không lớn, tăng trưởng thấp. Việc đề nghị chuyển tuyến ra khỏi trung tâm TP Việt Trì chưa thực hiện được.
- Về đường sông, mới tập trung đầu tư nâng cấp được một số cảng chính như Việt Trì, Bãi Bằng, các cảng khác chưa được chú ý đầu tư. Việc nạo vét luồng tuyến Hà Nội – Việt Trì, đầu tư chiều sâu, nâng cấp cảng Việt Trì chưa được thực hiện, đang được lập dự án, bằng nguồn vay ODA của WB. Các luồng khác chưa được đầu tư nạo vét.
- Công tác quản lý Nhà nước về Quy hoạch, Sở GTVT đã chủ trì phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp, huyện, thành phố quản lý, phổ biến, tuyên truyền thực hiện Quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng tuân thủ theo quy hoạch; thực hiện quản lý kỹ thuật, chất lượng xây dựng công trình giao thông, nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế, dự toán nhằm chống lãng phí, thất thoát, giảm kinh phí trong xây dựng; thường xuyên tổ chức kiểm tra nhà nước về chất lượng công trình, xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm.
Bảng 16. Kết quả thực hiện Quy hoạch giai đoạn 2006-2010
|
Mục tiêu 2006-2010
|
Thực hiện đến 2010
|
So với mục tiêu
|
Quốc lộ
|
QL2
|
Nâng cấp III
|
Đã thực hiện
|
100%
|
QL70
|
Nâng cấp IV
|
Đã thực hiện
|
100%
|
QL32A
|
Nâng cấp IV
|
Đã thực hiện
|
100%
|
Đường HCM
|
Hoàn chỉnh XD cấp III (2 làn xe)
|
Đang giải phóng mặt bằng
|
Chưa đạt
|
CT HN–Việt Trì, cầu Đức Bác
|
Hoàn thành XD
|
Cơ bản giả phóng mặt bằng, đang XD cầu Đức Bác
|
Chưa đạt
|
Cầu Hạ Hòa
|
Hoàn thành xây dựng, đường nối QL32C với QL70, cầu
|
Đã thực hiện
|
100%
|
Đường tỉnh
|
Nhựa hóa
|
100%
|
90%
|
Chưa đạt
|
Đạt cấp II
|
9% (43 km/488 km)
|
0%
|
Chưa đạt
|
Đạt cấp III
|
3% (15 km/488 km)
|
20% (144 km/730 km)
|
Vượt 17%
|
Đạt cấp IV
|
88% (430 km/488 km)
|
33% (241 km/730 km)
|
Chưa đạt
|
Đường cấp V
|
0%
|
32% (234,5/730 km)
|
Chưa đạt
|
Đường cấp VI
|
0%
|
15% (109,5 km/730 km)
|
Chưa đạt
|
GTNT
|
Khối lượng làm mới
|
30 km
|
303,4
|
Đạt 1.011,4%
|
Cải tạo, nâng cấp
|
3.700 km
|
3.405,2 km
|
Đạt 92%
|
Cầu xây mới
|
120 chiếc/1.500 md
|
70 chiếc/1.566 md
|
Đạt 58,3%/122,8%
|
Xây dựng
|
70 chiếc/2.800 md
|
55 chiếc/3.437 md
|
Đạt 78,6%/104,4%
|
Kinh phí
|
830 tỷ đồng
|
3.976,95 tỷ đồng
|
Đạt 480%
|
Đường đô thị
|
XD đường nối Nguyến Tất Thành – KCN Thụy Vân – CT Nội Bài - Việt Trì
|
Đang thực hiện
|
Đạt
|
Khởi công XD đường nối Việt Trì – cầu Phong Châu cấp II
|
Đang xây dựng
|
Đạt
|
Đường sắt
|
Nâng cao năng lực tuyến Hà Nội – Lào Cai
|
Đang thực hiện
|
Chưa đạt
|
Chuyển tuyến ra khỏi khu vực TT TP Việt Trì
|
Đang quy hoạch
|
Chưa đạt
|
XD 2 nhánh vào KCN Thụy Vân, XM Thanh Ba
|
Chưa thực hiện
|
Chưa đạt
|
Hoàn thành XD cảng cạn ICD Thụy Vân
|
Đã xây dựng
|
Đạt
|
Đường Sông
|
Tuyến HN-VT
|
Nạo vét luồng đạt cấp II
|
Đang lập dự án
|
Chưa đạt
|
Tuyến VT-TQ
|
Nạo vét luồng đạt cấp III
|
Chưa thực hiện
|
Chưa đạt
|
Tuyến HĐ-HB
|
Duy tu hoàn thiện báo hiệu
|
Chưa thực hiện
|
Chưa đạt
|
Cảng Việt Trì
|
Nâng cấp, xây dựng
|
Chưa thực hiện
|
Chưa đạt
|
Cảng Phú họ, An Đạo, Yến Mao…
|
Nâng cấp, xây dựng
|
Chưa thực hiện
|
Chưa đạt
|
Vận tải
|
|
|
|
Hàng hóa
|
13,3 triệu tấn
|
18,4 triệu tấn
|
Đạt
|
Hành Khách
|
9,7 triệu HK
|
9,55 triệu HK
|
Đạt
|
Phương tiện
|
7.506 xe ô tô các loại
|
17.280 xe ô tô các loại
|
Vượt 130%
|
Bến xe khách
|
Đầu tư xây dựng bến xe khách
|
Đã xây dựng thêm 5 bến xe
|
Chưa đạt
|
TP Việt Trì
|
2 bến loại 3
|
|
Chưa đạt
|
TX Phú Thọ
|
1 bến loại 3
|
|
Chưa đạt
|
Thanh Sơn
|
3 bến loại 4
|
BX. Đề Ngữ
|
Chưa đạt
|
Hạ Hòa
|
2 bến loại 4
|
BX. Hiền Lương
|
Chưa đạt
|
Các huyện khác
|
1 bến/huyện loại 4
|
BX Thanh Thủy, Cẩm Khê (loại 4), Thanh Ba (loại 5)
|
Chưa đạt
|
|
|
|
|
|
|
Đánh giá chung
- Phú Thọ là đầu mối giao thông quan trọng, là khu vực trung chuyển giữa các tỉnh khu vực đồng bằng với các tỉnh miền núi phía bắc và vận chuyển quốc tế; có vị trí rất thuận lợi để phát triển mạng lưới giao thông.
- Công tác Quy hoạch phát triển GTVT được quan tâm khá toàn diện; nhiều dự án đầu tư lớn được triển khai; giao thông đối ngoại, giao thông đô thị được đầu tư theo quy hoạch; phong trào phát triển GTNT được triển khai và có kết quả tốt, làm đổi mới bộ mặt nông thôn, góp phần xoá đói, giảm nghèo.
- Hoạt động vận tải có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng nhanh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân và giao lưu kinh tế, đã quan tâm phát triển khá đồng bộ các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
Tuy nhiên hệ thống giao thông còn một số hạn chế sau:
- Liên kết hệ thống giao thông hiện tại, liên kết ngang giữa các tuyến giao thông chưa được quan tâm.
- Nhiều chỉ tiêu chưa đạt được theo mục tiêu quy hoạch đặt ra (chỉ tiêu về nhựa hóa và vào cấp kỹ thuật đường tỉnh, nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt, các tuyến đường thủy nội địa, xây dựng mới các bến xe khách,…).
- Việc triển khai xây dựng vào cấp và nâng cao chất lượng giao thông chậm kể cả các dự án trọng điểm (như đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai, đường HCM,…).
- Chất lượng giao thông còn thấp, đặc biệt là giao thông miền núi, giao thông nông thôn phần lớn chưa vào cấp hoặc ở cấp thấp. Hệ thống GTVT kém dẫn đến hạn chế sự phát triển của KT- XH địa phương, đặc biệt là 4 huyện phía Tây Nam của tỉnh.
- Công nghiệp GTVT chưa phát triển.
- Thiếu các cầu lớn qua Sông Hồng, Sông Lô và Sông Đà, hạn chế khả năng kết nối giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh lân cận. Còn nhiều tuyến đường tỉnh sử dụng đường tràn nên hạn chế lưu thông trong mùa mưa lũ.
- Thế mạnh của giao thông đường thủy nội địa chưa được phát huy hết tiềm năng để san sẻ với giao thông đường bộ;
- Hạ tầng giao thông đường sắt còn lạc hậu,
- Hệ thống cảng, bến bãi chưa đạt yêu cầu đề ra.
- Tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp, hiện tượng lấn chiếm hành lang an toàn giao thông diễn ra khá phổ biến.
- Sự liên kết các phương thức vận tải chưa đảm bảo hài hòa; vận tải mới cơ bản đáp ứng về mặt số lượng, chất lượng dịch vụ vận tải chưa cao, chi phí vận tải còn chưa hợp lý.
PHẦN II
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTXH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTXH ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ”Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Phú Thọ đến năm 2020” và Văn kiện đại Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010-2015; tóm tắt những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu KTXH chủ yếu
Xây dựng Phú Thọ trở thành trung tâm kinh tế Vùng; là một trong những trung tâm khoa học, công nghệ; giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng nội Vùng và TP. Việt Trì là thành phố lễ hội về nguồn của dân tộc Việt Nam, đồng thời, là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc phòng, an ninh của Vùng cũng như của cả nước.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các tiêu chí của tỉnh công nghiệp và là một trong những tỉnh phát triển thuộc nhóm hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu đến năm 2020 như sau:
Các chỉ tiêu về kinh tế
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2020: 11,5%-12%/năm; giai đoạn 2011-2015 : 12%-13%.
- GDP bình quân đầu người đến 2015: 1500- 1.600 USD/người ; năm 2020: trên 3.000USD/người.
- Đến năm 2020 cơ bản đạt được các tiêu chí của một tỉnh công nghiệp.
- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế ngành năm 2015: công nghiệp xây dưng 41 - 42%, dịch vụ 39 - 40%, nông lâm nghiệp 18 - 19%. Cơ cấu kinh tế ngành năm 2020: công nghiệp xây dưng 49 - 51%, dịch vụ 40 - 41%, nông lâm nghiệp 9 - 10%
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 550-560 triệu USD.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ 2011 - 2015 đạt 67 - 68 nghìn tỷ đồng.
- Thu ngân sách trên địa bàn bình quân tăng 16-18% năm giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020 đạt khoảng 17-18% GDP.
Các chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10%( theo chuẩn mới ) vào năm 2015 và đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm 3/4 diện nghèo hiện nay.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ đô thị hóa khoảng 25% vào năn 2015 và 42 - 45% vào năm 2020.
- Đến năm 2015 có 3 huyện và 95 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
- Duy trì kết quả phổ cập trung học cơ sở; hoàn thành phổ cập bậc trung học vào năm 2015; thực hiện bảo hiểm toàn dân, nâng cao chất lượng dịch vụ về giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 55% vào năm 2015 và 70-75% vào năm 2020.
- Gảm tỷ lệ thất nghiệp từ 3,15% hiện nay xuống mức 2- 2,5% vào năm 2020;
- Tỷ lệ đường GTNT được kiên cố hóa 50%.
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng nước hợp vệ sinh đạt 93%.
Các chỉ tiêu về môi trường sinh thái
- Nâng độ che phủ rừng từ 52% năm 2015. Quản lý tốt rừng phòng hộ, bảo vệ, tái tạo môi trường sinh thái của khu vực.
- Đảm bảo 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc có trang bị thiết bị xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm.
- Phấn đấu 100% đô thị và khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý rác thải; 100% bệnh viện được sử lý chất thải y tế nguy hại.
Một số sản phẩm chủ yếu đến năm 2020
- Xi măng: 3,4–3,5 triệu tấn.
- Giấy: 1.500 nghìn tấn
- Vải thành phẩm: 220-230 triệu m2
- Quần áo may sẵn: 40-41 triệu sản phẩm
- Gạch Ceramic: 13-14 triệu tấn
- Bia các loại: 100-120 triệu lít
- Đảm bảo an ninh lương thực, lương thực bình quân: 320-400kg/người
- Sản lượng rau: 180-200 ngàn tấn
- Chè chế biến: 35 ngàn tấn
- Phân bón, hoá chất: 2.500 ngàn tấn.
Bảng 2.1. Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển KTXH đến năm 2020
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2015
|
2020
|
1
|
Diện tích
|
Km2
|
3.532
|
3.532
|
2
|
Dân số
|
103 ng
|
1.383
|
1.454
|
3
|
GDP (giá 1994)
|
109 đ
|
12.962
|
21.843
|
4
|
Tốc độ tăng GDP
(2011- 2015)
(2016-2020)
|
%
|
12%-13%
|
11%
|
5
|
Cơ cấu kinh tế
|
%
|
100
|
100
|
|
- Nông, lâm, ngư
|
%
|
19
|
9
|
|
- Công nghiệp, XD
|
%
|
42
|
51
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
39
|
40
|
6
|
GDP/người
|
USD
|
1.500
|
3.000
|
7
|
GTKNXK
|
106 USD
|
560
|
960
|
8
|
LTBQ/ng
|
Kg/ng
|
332
|
350
|
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2021-2030: dự kiến 8% (cả nước dự kiến 6%/năm).
2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực
Định hướng phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển công nghiệp theo hướng tăng nhanh quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh;
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu công nghiệp để thu hút các dự án vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh và có vai trò đột phá trong phát triển kinh tế của Tỉnh. Xúc tiến triển khai các dự án đầu tư trọng điểm quy mô lớn (nhiệt điện, luyện thép)
- Thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu có nhiều sản phẩm có thương hiệu, bảo đảm tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Tập trung phát triển tiểu thủ công nghiệp, gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Phát triển và khôi phục các làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ.
- Phấn đấu đến năm 2015, sản lượng chè chế biến đạt 78- 80 nghìn tấn ( xuất khẩu 70%-80%), giấy bìa 350 nghìn tấn, xi măng 3-3,5 triệu tấn, bia 95 triệu lít, phân bón hóa học 2,5 – 2,6 triệu tấn, thép thành phẩm 600 nghìn tấn….
- Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Phát triển các khu, cụm công nghiệp của tỉnh với quy mô phù hợp theo từng giai đoạn nhằm định hướng dành quỹ đất, đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm vào các khu công nghiệp có tiềm năng để phát triển mạnh công nghiệp của tỉnh, gắn sản xuất với thị trường, vùng nguyên liệu, lao động, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Tổng hợp danh mục các KCN, CCN như sau:
Danh mục các Khu công nghiệp (KCN), Cum công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020.
(Theo QĐ số 4124/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cum công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; QĐ số 2673/QĐ-UBND ngày 22/9/2006 điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2015).
Hạng mục
|
Quy mô (ha)
|
Khả năng lấp đầy (%)
|
Ghi chú
|
2010
|
2015
|
2020
|
I. Khu công nghiệp
|
|
|
|
|
|
I.1. Hiện có
|
|
|
|
|
|
1. KCN Thụy Vân
|
306
|
45
|
100
|
100
|
Đã duyệt GĐ1: 306ha
|
2. KCN Trung hà
|
126-400
|
53
|
100
|
100
|
Hiện đang hoạt động
|
3. KCN Phù Ninh
|
300
|
25
|
75
|
100
|
|
I.2 Dự kiến
|
|
|
|
|
|
4. KCN Phú Hà
|
70-400
|
|
50-70
|
100
|
|
5. KCN Hạ Hòa
|
35-400
|
|
|
50-70
|
MR từ CCN Đồng Phì thành KCN
|
6. KCN Cẩm Khê
|
450
|
|
50
|
100
|
|
7. KCN Tam Nông
|
350
|
|
60
|
100
|
|
8. Lâm Thao
|
400
|
|
60
|
100
|
MR từ CCN Hợp Hải-Kinh Kệ thành KCN
|
II. Cum Công nghiệp
|
|
|
|
|
|
II.1 Hiện có
|
|
|
|
|
|
1.CCN làng nghề Sông Thao
|
45-100
|
|
100
|
100
|
Hiện có
|
2. CCN Bạch Hạc
|
80
|
|
100
|
100
|
Đang làm
|
3. CCN Phượng Lâu II
|
25
|
|
100
|
100
|
Đang làm
|
4. CCN Phú Gia
|
50
|
|
40
|
100
|
Đang làm
|
5. CCN-TTCN Thanh Vinh
|
20
|
|
100
|
100
|
Đang làm
|
6. CCN T.trấn Lâm Thao
|
20
|
|
40
|
100
|
Đang làm
|
7. CCN-TTCN Sóc Đăng
|
100
|
|
40
|
100
|
Đang làm
|
8. CCN Ngọc Quan
|
88
|
|
40
|
100
|
Đang làm
|
9.CCN Nam Thanh Ba
|
60
|
|
40
|
100
|
Đang làm
|
10.CCN T. trấn Thanh Ba
|
20
|
|
40
|
100
|
Đang làm
|
11.CCN Cổ Tiết
|
80
|
|
100
|
100
|
Đang làm
|
12.CCN TT Hạ Hòa
|
50
|
|
50
|
100
|
Đã phê duyệt
|
13.CCN Yến Thao
|
100
|
|
50
|
100
|
Đang quy hoạch
|
14.CCN Hoàng Xá
|
20
|
|
50
|
100
|
Đã phê duyệt
|
15.CCN-TTCN Lương Sơn
|
50
|
|
50
|
100
|
Đang QH
|
16.CCN T. trấn Yên Lập
|
40
|
|
50
|
100
|
Đang QH
|
17.CCN Giáp Lai
|
50
|
|
50
|
100
|
Đang QH
|
18.CCN Hương Cần
|
40
|
|
50
|
100
|
Đang QH
|
19.CCN Tân Phú
|
30
|
|
50
|
100
|
Đang QH
|
II.2 Dự kiến
|
|
|
|
|
|
1. CCN Phương Xá-Tuy Lộc
|
100
|
|
30
|
100
|
|
2. CCN Thanh Minh
|
30
|
|
100
|
100
|
Đang phê duyệt
|
3. CCN Phượng Lâu 1
|
80
|
|
70
|
100
|
|
4. CCN Tử Đà- An Đạo
|
33
|
|
70
|
100
|
|
5. CCN Đông Thanh Sơn Cương (Thanh Ba)
|
60
|
|
70
|
100
|
|
Ngoài ra, tỉnh Phú Thọ còn có quỹ đất dự trữ có thể quy hoạch cho phát triển công nghiệp tập trung với diện tích 3.000 ha.
Phát triển các ngành dịch vụ
- Tạo bước phát triển vượt bậc du lịch, dịch vụ trên cơ sở phát huy lợi thế vùng Đất Tổ. Tỉnh Phú Thọ có 150 di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được xếp hạng và danh lam thắng cảnh. Cùng với các điều kiện tự nhiên đã tạo cho Phú Thọ nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và hấp dẫn, có thể khai thác các loại hình như tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch sinh thái, các tổ hợp du lịch dịch vụ cao cấp, sân golf, trường đua ngựa, khách sạn 5 sao, khu villa cao cấp.… Tỉnh Phú Thọ đã xây dựng quy hoạch các khu, điểm du lịch, xây dựng các chính sách ưu tiên nhằm thu hút đầu tư, phát triển thành các khu du lịch tập trung để mời gọi các nhà đầu tư và thu hút du khách trong nước và nước ngoài.
- Khu di tích lịch sử Đền Hùng: Là một quần thể di tích lịch sử văn hoá quốc gia đặc biệt được nhà nước Việt Nam xếp hạng A1. Nơi thờ cúng tổ tiên của dân tộc Việt nam với diện tích 1.625 ha, trong đó các công trình thuộc lĩnh vực tâm linh 32 ha, các công trình có tính chất kinh doanh, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, thương mại, dịch vụ là 538 ha. Hàng năm có hàng triệu lượt người Việt Nam đến thăm viếng.
- Phát triển đồng bộ và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khai thác tiềm năng du lịch trên cơ sở phát huy các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn để đa dạng hóa sản phẩm các loại hình du lịch, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh;
Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của Tỉnh. Đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm, nhất là chương trình phát triển cây chè, cây nguyên liệu giấy, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi bò thịt, trồng cây gỗ lớn, cây ăn quả và bảo đảm an toàn lương thực;
- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng tập trung phát triển các ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản phẩm bình quân trên một ha đất canh tác đạt trên 65 triệu đồng, sản lượng lương thực đạt 46 – 47 vạn tấn, trồng 3- 3,5 nghìn ha cây cao su; có 72 làng nghề, trên 1.500 làng có nghề; hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu
- Về giao thông: đầu tư đồng bộ các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường thủy, đường GTNT và hệ thống giao thông đô thị; các đường vào khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch và các tuyến đường đấu nối với đường xuyên Á, đường Hồ Chí Minh.
- Về hạ tầng đô thị: đầu tư mở rộng và phát triển hệ thống đường nội thị, các điểm vui chơi, quảng trường và các khu đô thị mới tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ; đầu tư mở rộng các trung tâm, thị trấn, thị tứ các huyện, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển đô thị và điểm dân cư của Tỉnh đến năm 2020.
- Về hạ tầng khu, cụm công nghiệp: tập trung thu hút vốn đầu tư, từng bước hoàn hiện hệ thống các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, chú trọng phát triển nhanh các khu, cụm công nghiệp ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và dọc hành lang các tuyến đường quốc lộ, đường Hồ Chí Minh theo quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020.
- Về thương mại, dịch vụ: tập trung đầu tư hạ tầng du lịch, dịch vụ để hình thành các tuyến du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Đền Hùng, Khu du lịch Ao Châu, nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, vườn quốc gia Xuân Sơn, đền Mẫu Âu Cơ. Xây dựng Trung tâm hội nghị, khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống siêu thị và xây dựng chợ đầu mối, chợ thương mại. Xây dựng một số khu vui chơi giải trí phục vụ cho người nước ngoài.
Định hướng phát triển không gian đô thị
Tập trung đầu tư phát triển toàn diện thành phố Việt Trì, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển công nghiệp công nghệ cao, du lịch - dịch vụ, giáo dục - đào tạo và các thiết chế văn hóa - thể thao đồng bộ, hiện đại, từng bước trở thành một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phấn đấu xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về cội nguồn dân tộc và đạt đô thị loại I vào năm 2015;
Đầu tư nâng cấp xây dựng hạ tầng đô thị, chỉnh trang đô thị thị xã Phú Thọ, mở rộng quy mô và dân số, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, đạt đô thị loại III vào năm 2010 (QĐ số 1144/QĐ-BXD ngày 29/12/2010);
Đối với các đô thị khác, mở rộng và nâng cấp một số thị trấn lên thị xã theo quy hoạch phát triển đô thị và điểm dân cư đến năm 2015.
Định hướng phát triển khu vực nông thôn
Dự báo dân số khu vực nông thôn đến năm 2020 chiếm khoảng 58% trong tổng số dân số toàn tỉnh. Khu vực nông thôn hiện nay đang là vùng lãnh thổ kém phát triển so với khu vực đô thị về kinh tế và xã hội. Để thúc đẩy kinh tế- xã hội khu vực nông thôn phát triển nhanh, nhoài việc hỗ trợ tích cực của nhà nước còn cần có sự đóng góp tích cực của các đô thị hạt nhân đầu tầu và các hạt nhân khu vực nông thôn là các trung tâm cum xã (thị tứ), trung tâm xã. Đến năm 2020, toàn tỉnh Phú Thọ sẽ xây dựng 68 thị tứ, trong đó có 54 thị tứ được xây dựng mới.
Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nam
Vùng Tây Nam gồm 4 huyện Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Sơn và Thành Thủy hiện tại là các huyện nghèo, nhưng có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các vùng công nghiệp gắn với lâm nghiệp, các khu du lịch gắn với tiềm năng sẵn có và bảo vệ môi trường tự nhiên, là vùng có tiềm năng phát triển các khu dân cư đô thị dưới động lực phát triển của Thủ đô Hà Nội.
Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nam nhằm tổ chức không gian phát triển dân cư, hệ thống đô thị, điểm dân cư, phân bổ không gian xây dựng công nghiệp, du lịch, hạ tầng KT-XH; tận dụng khai thác triệt để tiềm năng và động lực phát triển, đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH, phát huy thế mạnh trong tầm ảnh hưởng từ sự phát triển mạnh mẽ của vùng thủ đô Hà Nội. Giai đoạn 2011-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng 13-16,74%/năm (cao hơn bình quân của tỉnh); tỷ lệ đô thị hóa 23-25%; tỷ lệ hộ nghèo đến 2020 còn dưới 5%; đến 2030 vùng 4 huyện Tây Nam sẽ là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ phát triển cao, bền vững, là vùng kinh tế động lực hàng đầu của tỉnh, là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ, trung tâm công nghệ cao đồng thời là trung tâm văn hóa. Đào tạo, y tế chất lượng cao, vùng có cảnh quan môi trường tối ưu.
Hệ thống hạ tầng KT-XH sẽ được phát triển hướng hiện đại, liên kết vùng bảo đảm khai thác lợi thế của từng khu vực cho sự phát triển nhanh, bền vững các không gian KT-XH.
II. DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI
Nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa bao gồm:
- Nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa liên tỉnh (nhu cầu vận tải đi và đến của tỉnh Phú Thọ với các tỉnh khác trên cả nước).
- Nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa nội tỉnh (nhu cầu vận tải giữa các huyện, thành phố trong tỉnh Phú Thọ với nhau).
- Ngoài hai loại nhu cầu vận tải trên còn có thêm nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách liên vùng giữa các trung tâm kinh tế lớn với nhau mà tuyến quốc lộ đi qua địa phận tỉnh Phú Thọ.
1. Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải
Cơ sở khoa học dự báo
- Hiện trạng về GTVT tỉnh, vùng và toàn quốc
- Hiện trạng KT-XH tỉnh, vùng và cả nước
- Chiến lược phát triển KT-XH tỉnh, vùng và cả nước
- Chiến lược, quy hoạch phát triển GTVT khu vực phía Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Chiến lược, quy hoạch các ngành (than, điện, xi măng, phân bón.....) của các Bộ chủ quản.
Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá
Có thể dự báo nhu cầu vận tải bằng một số phương pháp: kịch bản kinh tế xã hội, ngoại suy, mô phỏng, phương pháp tương tự, phương pháp chuyên gia, v..v.. Để phù hợp với điều kiện của Việt Nam, cần sử dụng phối hợp giữa phương pháp ngoại suy và phương pháp kịch bản kinh tế xã hội trên cơ sở phân bổ luồng hàng tối ưu giữa các phương thức vận tải.
Sơ đồ 1 (trình bày sau đây) sẽ tóm tắt các bước chính của phương pháp luận được sử dụng để dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá.
Phương pháp ngoại suy
Phương pháp ngoại suy có rất nhiều mô hình. Nhưng hiện nay các nước trên thế giới thường sử dụng phương pháp ngoại suy với mô hình đàn hồi (hay gọi tắt là phương pháp mô hình đàn hồi) và phương pháp hồi quy đa nhân tố.
Mục đích sử dụng phương pháp này để dự báo tổng khối lượng vận tải
Phương pháp mô hình đàn hồi
Bản chất của phương pháp này là: Xác lập được hàm tương quan của khối lượng vận tải và tổng sản phẩm nội địa (GDP) - cụ thể là xét mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng của khối lượng vận tải và tốc độ tăng trưởng GDP ở một thời điểm (ti) nào đó:
yt - yt - 1
¾¾¾
yt Vvt (%)
E(t) = ¾¾¾¾¾¾ = ¾¾¾¾¾¾ Þ Vvt = E(t)*VGDP
xt - xt - 1 VGDP (%)
¾¾¾
xt
Trong đó:
yt, yt - 1 là khối lượng vận tải ở năm t và t-1
xt, xt - 1 là giá trị của GDP ở năm t và t-1
E(t) là hệ số đàn hồi
Sau khi xây dựng được hàm tương quan: E(t) = F (yt, xt), có thể xác định được giá trị của hệ số đàn hồi E(t) tại bất kỳ thời điểm nào trong tương lai (ví dụ như E(2015), E(2020)...)
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia (trong đó có các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp) chúng ta có được tốc độ tăng của GDP (VGDP) của từng thời điểm của tương lai (VGDP(2015), VGDP(2020), VGDP(2025)).
Căn cứ vào hệ số đàn hồi E(t) và tốc độ tăng trưởng GDP chúng ta hoàn toàn xác định được tốc độ tăng trưởng của khối lượng vận tải ở các thời điểm trong tương lai (Vvt tại các năm quy hoạch).
Khi biết được luồng hàng, hiện tại và tốc độ tăng trưởng của nó trong tương lai, dự báo được luồng hàng, luồng khách yêu cầu vận chuyển trên mạng lưới giao thông trong tương lai.
Phương pháp hồi quy đa nhân tố
Hàm hồi quy có dạng :
Yi = ao + a1 x1i + a2 x2i
Trong đó :
Yi là khối lượng vận tải ở năm i.
x1i là giá trị GDP công nghiệp ở năm i.
x2i là giá trị GDP các ngành khác ở năm i.
ao, a1, a2 là hệ số tương quan.
Sơ đồ 2.1. Phương pháp luận dự báo nhu cầu vận tải
Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải hành khách
Vận tải hành khách của tỉnh Phú Thọ do hai phương thức vận tải đảm nhiệm, đó là vận tải đường bộ và vận tải bằng đường sắt.
Cơ sở để dự báo phát sinh, thu hút chuyến đi cho ngành đường bộ là ma trận OD (giữa Phú Thọ và 63 tỉnh thành trong cả nước) khách năm 2004 và 2008 được xây dựng từ kết quả tổng điều tra lưu lượng giao thông của dự án điều tra sau VITRANSS và VITRANSS 2 do JICA kết hợp với Viện Chiến lược và Phát triển GTVT thực hiện năm 2004 và 2008.
Từ số liệu tổng phát sinh thu hút của các ma trận gốc này trên cơ sở xây dựng hàm hồi quy tương quan giữa phát sinh, thu hút chuyến đi với GDP và dân số, dự báo được tổng thu hút, phát sinh cho năm 2015, 2020 và 2025.
Đối với dự báo nhu cầu vận tải hành khách bằng đường sắt thì căn cứ vào số liệu thống kê hành khách lên xuống từng ga (OD) của ngành đường sắt năm 2008 để dự báo hành khách lên xuống các ga thuộc địa phận tỉnh Phú Thọ.
2. Kết quả dự báo nhu cầu vận tải
2.1. Kết quả dự báo nhu cầu vận tải hàng hóa
a. Dự báo tổng khối lượng vận tải
Từ số liệu thống kê về GDP và khối lượng vận tải, Tư vấn xây dựng mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách và tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh. Thông qua mô hình đàn hồi, Tư vấn dự báo được tổng khối lượng vận tải của Tỉnh trong các năm quy hoạch và thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2. GDP, KLHH, KLHK thống kê qua các năm và dự báo
Năm
|
GDP
(Triệu đồng)
|
KLHHoá
(Triệu T)
|
KLH.Khách
(Triệu.ng)
|
2000
|
2.793.600
|
2,834
|
1,8
|
2001
|
3.066.900
|
3,037
|
1,9
|
2002
|
3.368.000
|
3,325
|
1,9
|
2003
|
3.659.900
|
3,719
|
2,4
|
2004
|
4.040.537
|
4,314
|
2,5
|
2005
|
4.444.591
|
9,12
|
2,9
|
2006
|
4.934.063
|
12,1
|
3,4
|
2007
|
5.473.214
|
17,8
|
4
|
2008
|
6.055.800
|
18
|
4,19
|
2009
|
|
20,3
|
4,54
|
2010
|
7.355.419
|
21,5
|
4,858
|
Tốc độ tăng
(2005-2010)
|
10.6%
|
17,6%
|
10,9%
|
Tốc độ tăng (2011-2020)
|
11%-12%
|
11%
|
11%
|
Dự báo: 2015
|
12.962.762
|
37.9
|
10.8
|
2020
|
21.843.008
|
63.8
|
17.8
|
2030
|
47.157.416
|
137.0
|
37.7
|
Tốc độ tăng (2021-2030)
|
8%
|
8%
|
8%
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ và tính toán của Tư vấn
Hình 2.1 Tương quan giữa KLVT hàng hóa và hành khách với GDP
Như vậy với các kết quả kiểm định hệ số so sánh giữa hàm lý thuyết và các giá trị thực thu được độ chặt R2 như trên hình 2.4.1 (0.97 đối với khách và 0.91 đối với hàng) thì cho phép chúng ta có thể dùng 2 hàm thống kê trên để dự báo nhu cầu vận tải.
Tổng khối lượng vận tải
- Tổng khối lượng vận tải hàng hóa 2010 đạt 21,5 triệu tấn; dự báo năm 2015 đạt 37,9 triệu tấn; năm 2020 đạt 63,8 triệu tấn, tăng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 11%/năm; năm 2030 đạt 137 triệu tấn, tăng bình quân giai đoạn 2021- 2030 là 8% năm.
- Tổng khối lượng vận tải hành khách năm 2010 là 6,5 triệu lượt hành khách, dự báo năm 2015 là 10,85 triệu lượt, năm 2020 là 17,8 triệu lượt, tăng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 11%/năm, năm 2030 đạt 37,7 triệu lượt hành khách, tăng bình quân giai đoạn 2021-2030 là 8%/năm.
b. Khối lượng vận tải liên tỉnh
Theo kết quả OD năm 2004 và 2008 được xây dựng từ kết quả tổng điều tra lưu lượng giao thông của dự án VITRANSS và VITRANSS 2 do JICA kết hợp với Viện Chiến lược và Phát triển GTVT thực hiện cho thấy:
- Khối lượng vận tải liên tỉnh bằng đường bộ của tỉnh năm 2008 đạt 5.700.000T. Trong đó hàng đến tỉnh chủ yếu là các mặt hàng chính, hàng đi khỏi tỉnh chủ yếu là các loại hàng khác.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng hoá hàng năm (2004- 2008) đạt trên 8%.
- Dự báo khối lượng vận tải hàng hóa năm 2015 đạt 26,4 triệu tấn; năm 2020 đạt 47,5 triệu tấn và năm 2030 đạt 109 triệu tấn, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011- 2020 là 12% năm, giai đoạn 2021- 2030 là 9%/năm, trong đó nhu cầu vận tải giữa tỉnh Phú Thọ với các tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc chiếm 50%, đồng bằng sông Hồng chiếm 32%, các tỉnh trung du 10% và các tỉnh miền Nam 8%.
c. Dự báo nhu cầu vận tải nội tỉnh
Khối lượng hàng vận tải bằng đường bộ nội tỉnh là khối lượng hàng hóa phục vụ cho các huyện phải thông qua các đại lý lớn tại thành phố Việt Trì và các trung tâm, khu công nghiệp lớn của một số huyện và toàn bộ khối lượng hàng liên tỉnh bằng đường sắt và đường sông.
Dự báo khối lượng vận tải đường bộ nội tỉnh năm 2015 đạt 11,49 triệu tấn; năm 2020 đạt 16,2 triệu tấn và năm 2030 đạt 28 triệu tấn, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011- 2020 là 11% /năm, giai đoạn 2021- 2030 là 6% năm.
d. Dự báo nhu cầu vận tải thông qua
Cơ sở để dự báo phát sinh, thu hút hàng hoá, hành khách cho các tỉnh lân cận thông qua tỉnh Phú Thọ theo quốc lộ 2, Ql70, QL32c và QL32 là ma trận OD hàng, khách năm 2008 được xây dựng từ kết quả tổng điều tra lưu lượng giao thông của dự án VITRANSS 2.
Từ số liệu tổng phát sinh thu hút của các ma trận gốc này trên cơ sở xây dựng hàm hồi quy tương quan giữa phát sinh, thu hút hàng hoá với tốc độ tăng trưởng GDP, dự báo được tổng thu hút, phát sinh của các tỉnh liên quan cho năm 2015, 2020 và 2030.
2.2. Kết quả dự báo nhu cầu vận tải hành khách
a. Khối lượng vận tải liên tỉnh
- Khối lượng vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ: 2010 đạt 4,85 triệu lượt người; dự báo năm 2015 đạt 8,9 triệu lượt người; 2020 đạt 15,2 triệu lượt người; 2030 đạt 34 triệu lượt người. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011- 2020 là 12% năm, giai đoạn 2021- 2030 là 8% năm.
- Dự báo khối lượng vận tải hành khách liên tỉnh bằng đường sắt năm 2015 đạt 1,15 triệu lượt, năm 2020 đạt 1,45 triệu lượt và năm 2030 đạt 1,7 triệu lượt hành khách.
b. Dự báo nhu cầu vận tải nội tỉnh
Dự báo khối lượng vận tải hành khách nội tỉnh bằng đường bộ năm 2015 đạt 0,8 triệu lượt; năm 2020 đạt 1,1 triệu lượt và năm 2030 đạt 2 triệu lượt hành khách; tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011- 2020 là 6% năm, giai đoạn 2021- 2030 là 6% năm.
c. Dự báo nhu cầu vận tải thông qua
Dự báo khối lượng vận tải hành khách liên tỉnh thông qua năm 2015 đạt 7 triệu lượt; năm 2020 đạt 11 triệu lượt và năm 2030 đạt 22 triệu lượt hành khách.
Tổng hợp dự báo nhu cầu vận tải liên tỉnh, nội tỉnh và thông qua, chúng ta có được nhu cầu vận tại thuộc địa phận tỉnh Phú Thọ như sau:
Bảng 2.3. Tổng hợp dự báo nhu cầu vận tải – tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: 1000T/1000HK
TT
|
Khối lượng vận tải
|
TH 2010
|
2015
|
2020
|
|
Tốc độ tăng(%)
|
|
2011- 2020
|
2020-
|
2030
|
2030
|
A
|
Vận tải hàng hóa (liên tỉnh và nội tỉnh)
|
21.500
|
37.901
|
63.800
|
137.005
|
11%
|
8%
|
1
|
Đường bộ
|
14.373
|
27.065
|
47.800
|
105.205
|
13%
|
8%
|
2
|
Đường sắt
|
327
|
700
|
1.000
|
1.800
|
12%
|
6%
|
3
|
Đường sông
|
6.800
|
10.136
|
15.000
|
30.000
|
8%
|
7%
|
I
|
Vận tải liên tỉnh
|
15.800
|
26.405
|
47.548
|
109.005
|
12%
|
9%
|
1
|
Đường bộ
|
8.673
|
15.569
|
31.548
|
77.205
|
14%
|
9%
|
2
|
Đường sắt
|
327
|
700
|
1.000
|
1.800
|
12%
|
6%
|
3
|
Đường sông
|
6.800
|
10.136
|
15.000
|
30.000
|
8%
|
7%
|
II
|
Vận tải đường bộ nội tỉnh
|
5.700
|
11.496
|
16.252
|
28.000
|
11%
|
6%
|
III
|
Vận tải đường bộ thông qua
|
5.800
|
8.000
|
12.000
|
21.000
|
8%
|
6%
|
B
|
Vận tải hành khách (liên tỉnh và nội tỉnh
|
6.498
|
10.850
|
17.800
|
37.700
|
11%
|
8%
|
1
|
Đường bộ
|
5.458
|
9.700
|
16.350
|
36.000
|
12%
|
8%
|
2
|
Đường sắt
|
1.040
|
1.150
|
1.450
|
1.700
|
3%
|
2%
|
I
|
Vận tải liên tỉnh
|
5.898
|
10.050
|
16.700
|
35.700
|
11%
|
8%
|
1
|
Đường bộ
|
4.858
|
8.900
|
15.250
|
34.000
|
12%
|
8%
|
2
|
Đường sắt
|
1.040
|
1.150
|
1.450
|
1.700
|
3%
|
2%
|
II
|
Vận tải nội tỉnh (bộ)
|
600
|
800
|
1.100
|
2.000
|
6%
|
6%
|
III
|
Vận tải đường bộ thông qua
|
3.680
|
7.000
|
11.000
|
22.000
|
12%
|
7%
|
Hình 2.2. Cơ cấu vận tải hàng hóa và hành khách năm dự báo
Bảng 2.4. Khối lượng vận tải hàng hoá đường sông
(Đơn vị: 1000 Tấn)
TT
|
Tên sông
|
Đoạn
|
2015
|
2020
|
2020
|
1
|
Sông Hồng
|
Yên Bái - Việt Trì
|
220
|
5.300
|
5.300
|
|
|
Việt Trì - Hà Nội
|
4.618
|
12.730
|
20.920
|
2
|
Sông Lô
|
Việt Trì - Bãi Bằng
|
3.495
|
4.320
|
6.000
|
3
|
Sông Lô
|
Việt Trì- Tuyên Quang
|
|
1.380
|
2.280
|
4
|
Sông Đà
|
Việt trì – Hòa Bình
|
|
1.270
|
1.240
|
Bảng 2.5. Dự báo hàng thông qua các cảng sông chính
Đơn vị : 1000 tấn
TT
|
Tên cảng
|
Chức năng
|
TH 2008
|
2015
|
2020
|
2030
|
1
|
Cảng Việt Trì
|
Đầu mối
|
1.200
|
1.500
|
2.500
|
3.500
|
2
|
Cảng An Đạo
|
Chuyên dùng
|
800
|
800
|
800
|
800
|
3
|
Cảng Phú Thọ
|
Địa phương
|
|
150
|
250
|
400
|
4
|
Cảng than cho NM nhiệt điện 600MW (H. Phù Ninh)
|
Chuyên dùng
|
|
|
1.400
|
1.400
|
Bảng 2.6. Dự báo mật độ xe trên một số đoạn đường chính
Đơn vị : PCU/ngày đêm
TT
|
Địa điểm
|
TH. 2011
|
2020
|
2030
|
1
|
Bắc Cầu Việt trì (QL2)
|
24.344
|
31.400
|
38.300
|
2
|
Gần KCN Thụy Vân(QL2)
|
25.474
|
31.600
|
38.500
|
3
|
Gần ngã 3 đường sông Thao (ĐT 324)
|
6.051
|
12.400
|
18.400
|
4
|
ĐT 323
|
3.258
|
6.400
|
9.500
|
5
|
Cầu Trung Hà (QL32)
|
8.232
|
14.500
|
21.300
|
6
|
Km 3+000 (QL70)
|
3.300
|
7.200
|
10.700
|
7
|
ĐT 314(Cáo Điền- Hạ Hòa)
|
662
|
1.400
|
2.000
|
8
|
ĐT 319 (gần Đoan Hùng)
|
1.592
|
3.300
|
4.960
|
9
|
ĐT 320 (TT Hạ Hòa)
|
2.809
|
5.100
|
7.570
|
10
|
Cầu Phong Châu
|
16.180
|
21.700
|
26.470
|
PHẦN III
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GTVT GIAI ĐOẠN 2011- 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
Phú Thọ là một tỉnh giàu tiềm năng để phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ…, có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao, nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc, gần thủ đô Hà Nội rất thuận lợi để phát triển mạng lưới giao thông; cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH. Do vậy, hệ thống GTVT của tỉnh cần được phát triển trên quan điểm sau:
(1) Ưu tiên đầu tư phát triển GTVT, phù hợp với quy hoạch giao thông vùng và cả nước; đáp ứng được quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành khác của tỉnh để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình, mục tiêu và bảo đảm quốc phòng an ninh.
(2) Phát triển hệ thống giao thông vận tải một cách đồng bộ, thống nhất, từng bước hiện đại và bền vững, liên kết hợp lý giữa hệ thống giao thông đối nội và đối ngoại, kết hợp hoàn chỉnh giữa các tuyến giao thông nội bộ, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
(3) Tập trung nguồn lực để đưa vào cấp kỹ thuật hướng tới hiện đại hệ thống giao thông hiện có; đẩy nhanh tốc độ xây dựng tuyến đường trọng yếu theo quy hoạch được duyệt; coi trọng công tác quản lý, bảo trì để tận dụng tối đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
(4) Xã hội hóa trong đầu tư, quản lý, khai thác sử dụng GTVT. Phát huy nội lực, thu hút mọi thành phần kinh tế, nhiều hình thức tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; dành quỹ đất hợp lý để phát triển, đầu tư xây dựng giao thông; đảm bảo hành lang an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, cảnh quan.
2. Mục tiêu phát triển
· Mục tiêu tổng quát
Từng bước xây dựng hệ thống GTVT tỉnh Phú Thọ phát triển đồng bộ, hướng tới hiện đại cả về KCHT, về vận tải và công nghiệp đóng mới, sửa chữa nhằm có một mạng lưới giao thông hợp lý, thống nhất trong toàn tỉnh, đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách với chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
· Những mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2011-2020
Ø Về vận tải
Đáp ứng được nhu cầu về vận tải hàng hoá và hành khách với chất lượng tốt và giá cả hợp lý, bảo đảm an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường; một số chỉ tiêu cụ thể:
Khối lượng vận tải hàng hóa đến 2020 đạt 63,8 triệu tấn, tăng bình quân 11%/năm, trong đó vận tải đường bộ tăng 13%, đường sắt tăng 12% và đường sông tăng 8%/ năm.
Khối lượng vận chuyển hành khách đến năm 2020 đạt 17,8 triệu hành khách, tăng bình quân 11%/năm, trong đó vận tải đường bộ tăng 12%, đường sắt tăng 3%, tập trung phục vụ sự đi lại của nhân dân nhanh chóng, an toàn, văn minh, thuận tiện với chất lượng ngày càng cao hơn và giá thành hợp lý.
Ø Về KCHT giao thông
- Đường bộ: Phát triển giao thông đường bộ, coi đây là phương thức vận tải chủ đạo phục vụ các mục tiêu thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế đột phá gồm công nghiệp, du lịch.
+ Toàn bộ hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ phải đưa vào cấp hạng kỹ thuật, 100% được thảm BTN hoặc láng nhựa, BTXM. Quốc lộ đạt tiêu chuẩn cấp II, III; đường tỉnh tối thiểu đạt cấp IV, một số đoạn tuyến có lưu lượng vận tải lớn đạt cấp II. Các cầu cống được thiết kế phù hợp với đường bảo đảm tải trọng khai thác lâu dài.
+ Cải tạo, nâng cấp đường trên đê phục vụ công tác phòng chống lụt bão kết hợp giao thông của địa phương.
+ Hoàn thành xây dựng mỗi huyện có ít nhất một bến xe đạt tối thiểu loại 4; Thành phố Việt Trì xây dựng 2 bến xe khách quy mô loại 1 và 2; xây dựng 2 bến xe hàng theo quy hoạch được duyệt.
+ Giao thông đô thị: phát triển theo hướng hiện đại, đảm bảo quĩ đất dành cho giao thông đô thị đạt 20-25%. Các tuyến đường đô thị tuân theo quy hoạch chung đô thị được duyệt, 100% mặt đường BTN, rải nhựa, bê tông xi măng.
+ Giao thông nông thôn: đến năm 2020 đảm bảo đi lại thuận tiện, 70% đường GTNT được cứng hóa, trong đó đường huyện 100% được cứng hóa;.
- Đường thủy nội địa: tập trung nạo vét các tuyến đường thủy nội địa chính: Hà Nội-Việt Trì, Việt Trì – Tuyên Quang, Ngã ba Hồng Đà – cảng Hòa Bình để đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy hoạch. Xây dựng các bến cảng, hệ thống kho bãi đạt tiêu chí vùng và theo hướng hiện đại.
- Đường sắt: thực hiện theo quy hoạch quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thỏa thuận với địa phương; xây dựng các tuyến đường sắt phải đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng đường sắt khổ 1435mm song song với đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai và chuyển tuyến đường sắt hiện tại ra khỏi khu vực trung tâm TP Việt Trì.
Giai đoạn 2021-2030
Ø Về vận tải
- Thỏa mãn được nhu cầu và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, nhanh chóng, êm thuận, an toàn; kết nối giữa các phương thức vận tải khác, nhất là vận tải hành khách đường dài với vận tải hành khách đô thị; một số chỉ tiêu cụ thể:
Khối lượng vận tải hàng hóa đến 2030 đạt 137,0 triệu tấn, tăng bình quân 8%/năm, trong đó vận tải đường bộ tăng 8%, đường sắt tăng 6% và đường sông tăng 7%.
Khối lượng vận chuyển hành khách đến 2030 đạt 37,7 triệu lượt hành khách, tăng trưởng bình quân 8%/năm.
Ø Về KCHT giao thông
- Hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh nhất là giao thông đường bộ;
- Xây dựng xong các tuyến đường bộ cao tốc, các cầu lớn, các cảng thủy nội địa chính, tuyến đường sắt khổ 1435mm.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống bến xe, bãi đỗ, điểm dừng nghỉ.
- Nhựa hóa và bê tông hóa 100% đường tỉnh, đường huyện và đường xã; đường huyện tối thiểu đạt cấp V, đường xã tối thiểu đạt cấp VI, gắn với việc xây dựng “NÔNG THÔN MỚI” hiện đại.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1. Quy hoạch KCHT giao thông đường bộ
1.1. Quy hoạch các tuyến đường bộ
1.1.1. Cao tốc, quốc lộ
(1). Cao tốc Nội Bài – Lào Cai
Tuyến đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 1/12/2008, theo đó: tuyến đường đi qua thành phố Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc loại A (TCVN5729-97), quy mô 4 - 6 làn xe với vận tốc thiết kế 80-100km/h.
Điểm đầu từ nút giao đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long đến xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, vị trí đấu nối với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu (Trung Quốc). Hướng tuyến đường cao tốc đi ven theo bờ sông Hồng, dọc các sườn đồi và thung lũng, tổng chiều dài 264km.
Hiện nay, đang được triển khai xây dựng giai đoạn bằng nguồn vốn của ADB với tổng mức đầu tư 1.249 triệu USD. Dự án được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc, mặt cắt ngang giai đoạn I đoạn Nội Bài - Yên Bái gồm 4 làn xe, tốc độ thiết kế tối đa 100 km/h; đoạn Yên Bái-Lào Cai gồm 2 làn xe, tốc độ thiết kế tối đa 80 km/h. Dự kiến hoàn thành năm 2013.
Đoạn đường cao tốc qua địa bàn tỉnh Phú Thọ từ xã Hùng Lô, TP.Việt Trì (km 48 +000) đến xã Hiền Lương, Hạ Hòa (km109+800) qua TP. Việt Trì, huyện Phù Ninh, huyện Lâm Thao, TX.Phú Thọ, Thanh Ba, Cẩm Khê và Hạ Hòa, với chiều dài 61,8km, đạt quy mô nền 25,5m gồm 4 làn xe chính và 2 làn dừng xe khẩn cấp. Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 5 nút giao khác mức liên thông:
(1) Nút giao km48+890 vào TP.Việt Trì, giao với đường Phù Đổng
(2) Nút giao km54+640, giao với quốc lộ 2
(3) Nút giao km65+600, giao với đường HCM
(4) Nút giao km79+060, giao với quốc lộ 32C
(5) Nút giao km98+490, giao với đường tỉnh ĐT321 Hạ Hòa
(2). Đường Hồ Chí Minh
Đường Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 15/2/2007, theo đó:
Đường Hồ Chí Minh từ Pác Pó (Cao Bằng) đến Đất Mũi (Cà Mau), dài 3.167 km, đã hoàn thành giai đoạn 1 từ Hòa Lạc (Hà Nội) đến Tân Cảnh (Kon Tum), quy mô 2 làn xe;
Giai đoạn 2, nối thông toàn tuyến từ Pác Pó (Cao Bằng) đến Đất Mũi (Cà Mau) với quy mô 2 làn xe. Cụ thể là tập trung nâng cấp, xây dựng mới các đoạn từ Pác Pó đến Cao Bằng, Chợ Mới – Bình Ca, cầu Ngọc Tháp, từ Tân Cảnh đến Chơn Thành, Chơn Thành đến Đức Hòa, Mỹ An đến Vàm Cống (bao gồm 2 cầu Cao Lãnh, Vàm Cống và đoạn nối 2 cầu), Rạch Giá đến Vĩnh Thuận, Năm Căn đến Đất Mũi (trước mắt xây dựng nền đường và làm đá dăm láng nhựa mặt đường), Cầu Đầm Cùng;
Giai đoạn 3 đến năm 2020, hoàn chỉnh tuyến, từng bước xây dựng các đoạn theo tiêu chuẩn đường cao tốc phù hợp với quy hoạch được duyệt và khả năng nguồn vốn.
Đoạn đường Hồ Chí Minh qua địa phận tỉnh Phú Thọ từ ranh giới huyện Đoan Hùng và huyện Yên Sơn, Tuyên Quang đến ranh giới huyện Thanh Thủy và huyện Ba Vì, Hà Nội, dài 58,0 km, hường tuyến và quy mô cụ thể như sau:
+ Đoạn Đoan Hùng – Phú Hộ
Đoạn đường HCM vượt sông Chảy tại vị trí cầu Đoan Hùng mới ở phía thượng lưu cầu Đoan Hùng hiện tại khoảng 1,7 km. Sau khi vượt qua sông Chảy, tuyến tiếp tục đi về phía Tây thị trấn Đoan Hùng, giao với quốc lộ 70 tại km 1+900, qua các xã Ngọc Quan, Sóc Đăng, Yên Kiện, Tiêu Sơn, Minh Tiến rồi giao với ĐT 314B tại khoảng km 8+100 thuộc địa phận xã Chân Mộng. Tuyến tiếp tục đi cách QL2 hiện tại từ 0,3 - 2km qua các xã Năng Yên, Tiên Phú và giao cắt với ĐT315 tại km1+500 (điểm đầu của đoạn tuyến nối QL2 với QL32 qua cầu Ngọc Tháp) thuộc địa phận thị xã Phú Thọ, dài 21,9 km.
Quy mô: quy hoạch đường cao tốc 4 làn xe
+ Đoạn Phú Hộ - Cổ Tiết
Từ vị trí giao cắt với ĐT 315B tuyến đi thẳng cắt qua xã Hà Lộc về phía phà Ngọc Tháp, vượt đường sắt Hà Nội - Lào Cai, vượt sông Hồng tại cầu Ngọc Tháp cách bến phà Ngọc Tháp 150m về phía Hạ Lưu sang huyện Tam Nông, tuyến đi thẳng qua các xã Hiền Quan, Hương Nha, Xuân Quang cắt QL32 và QL32C, dài 19,6km. Quy hoạch là đường cao tốc 4 làn xe.
Hiện tại đoạn này đang được xây dựng giai đoạn 1 theo Quyết định số 2544/QĐ-BGTVT ngày 16/8/2007 của Bộ GTVT về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cầu Ngọc Tháp và tuyến nối QL2 - QL32 thuộc Dự án đường Hồ Chí Minh: cầu Ngọc Tháp dài 1.051m, rộng 12 m và tuyến nối QL2 - QL32 tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Đoạn Cổ Tiết - Thạch Đồng
Tuyến đi qua địa phận xã Hương Nộn, Thọ Văn (huyện Tam Nông), Đào Xá, Thạch Đồng (huyện Thanh Thủy), vượt sông Đà tại vị trí cách cầu Trung Hà hiện tại 6km về phía thượng lưu sang địa phận xã Sơn Đà, Ba Vì, Hà Nội, dài 16,5km;
Quy mô: đường cao tốc 4 làn và xây dựng mới cầu tại Thạch Đồng.
(3). Quốc lộ 2
QL2 đã được quy hoạch theo Quyết định số 1327/QĐ-TTg, cụ thể như sau: từ Phủ Lỗ (Hà Nội) đến Thanh Thủy (Hà Giang), dài 310 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn qua khu vực có lưu lượng lớn đạt tiêu chuẩn đường từ cấp I đến cấp II, 4 - 6 làn xe.
Đối với đoạn trong địa bàn tỉnh Phú Thọ mật độ giao thông tăng nhanh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế cho các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, đến năm 2020 mật độ giao thông tại km 108 đạt 17.000 PCU/ngày đêm và năm 2030 đạt 26.000 PCU/ngày đêm.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Duy trì cấp; xây dựng mới cầu Việt Trì 2.
- Giai đoạn 2021–2030: Nâng cấp mở rộng đoạn km69+300 đến km115+300, dài 46,0km đạt tiêu chuẩn cấp II, 4 làn xe.
(3). Quốc lộ 32
Hiện tại đoạn QL32 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV, một số đoạn qua thị trấn đạt tiêu chuẩn cấp II (đoạn km70-km72; km90-95). Mật độ giao thông trên đoạn tuyến đến năm 2020 khoảng 1.600 - 3.800 PCU/ngày đêm và năm 2030 khoảng 4.100 - 10.000 PCU/ngày đêm.
- Giai đoạn 2011 - 2020:
+ Nâng cấp mở rộng đoạn từ cầu Trung Hà đến Cổ Tiết dài ~12km đạt tiêu chuẩn cấp II, 4 làn xe;
+ Nâng cấp đoạn Cổ Tiết - Thu Cúc, dài 56 km đạt tiêu chuẩn cấp III (trong đó xây dựng tuyến tránh Khu du lịch sinh thái - Du lịch nghỉ dưỡng - Thể thao Tam Nông, thị trấn Tam Nông dài khoảng 5km).
- Giai đoạn 2021 – 2030: Duy trì cấp
(4). Quốc lộ 32B
Đoạn trong địa phận tỉnh Phú Thọ, dài 10km có mật độ giao thông năm 2020 tại km 10 đạt 2.000 PCU/ngày đêm và năm 2030 đạt 4.500 PCU/ngày đêm.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp.
(5). Quốc lộ 32C
Mật độ giao thông năm 2020 tại km 42 đạt 9.000 PCU/ngày đêm và năm 2030 đạt 14.000 PCU/ngày đêm. Hiện tại, QL32C đang được nâng cấp, cụ thể như sau:
+ Đoạn km0+000 - km8+000: dài 7,9km đạt cấp III;
+ Đoạn km8+000 - km21+100: dài 13,1 km đạt tiêu chuẩn cấp II, 6 làn xe, nền rộng 45m.
+ Đoạn km 21 (cầu Phong Châu) – km 80 (Hiền Lương), dài 59km đạt tiêu chuẩn cấp III.
(6). Quốc lộ 70
Năm 2009, Quốc lộ 70 đoạn Đoan Hùng - Bản Phiệt đã hoàn thành với quy mô tiêu chuẩn đường cấp IV, rộng từ 6,5m đến 7,5m; mặt đường thảm bê tông nhựa rộng 5,5m, riêng đoạn qua tỉnh Phú Thọ đạt cấp III. Mật độ giao thông tại km 3 năm 2020 đạt 7.000 PCU/ngày đêm và năm 2030 đạt 13.500 PCU/ngày đêm.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Duy trì cấp III, thảm lại mặt đường;
* Những tuyến đề nghị nâng lên quốc lộ
Sau khi hoàn thiện nâng cấp, xây dựng các đường tỉnh, đề nghị một số đường tỉnh lên quốc lộ:
- ĐT316 dài 66 km trên địa phận Phú Thọ và 15 km trên địa phận Hoà Bình lên thành quốc lộ với chức năng nối từ QL32 (Trung Hà) với QL6 (Hoà Bình) và đường cao tốc Hòa Lạc – Hòa Bình trong tương lai.
- Đoạn nối đường nối QL70, QL32C, đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai mở mới đi sang Yên Bái dài khoảng 40km.
Bảng 3.1. Tổng hợp Quy hoạch và phân kỳ đầu tư hệ thống quốc lộ trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2030
TT
|
Công trình
|
Chiều dài (km)
|
Hiện trạng
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2021-2030
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
5
|
6
|
|
Cộng
|
318
|
|
|
|
|
I
|
Cao tốc Nội Bài - Lào Cai
|
61.8
|
Đang XD
|
CT 4 làn
|
CT 4 làn
|
CT 6 làn
|
II
|
Đường Hồ Chí Minh
|
58.0
|
|
|
|
|
|
Đoạn Đoan Hùng - Phú Hộ
|
21.9
|
|
|
CT 4 làn
|
CT 4 làn
|
|
Phú Hộ - Thạch Đồng
|
36,1
|
Đang XD
|
III
|
III
|
CT 4 làn
|
III
|
Quốc lộ
|
264
|
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 2
|
64.6
|
II, III, IV
|
II, III
|
II, III,
|
II
|
2
|
Quốc lộ 70
|
26.4
|
III
|
III
|
III
|
III
|
3
|
Quốc lộ 32
|
|
|
|
|
|
|
Trung Hà - Cổ Tiết
|
12.0
|
III
|
III
|
II
|
II
|
|
Cổ Tiết - Thu Cúc
|
56.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
|
Thu Cúc – Yên Bái
|
15.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
4
|
Quốc lộ 32B
|
10.0
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
5
|
Quốc lộ 32C
|
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn điều chỉnh QL32C
|
21.0
|
Đang XD
|
8km cấp III, 13km cấp II
|
II, III
|
II
|
-
|
Đoạn km 19 - km 78
|
59.0
|
Đang XD
|
III
|
III
|
III
|
1.1.2 Quy hoạch các tuyến đường tỉnh
a- Những tuyến đường tỉnh hiện tại
1). Đường tỉnh 313
ĐT313 từ Tình Cương, Cẩm Khê (giao với QL32C) đến Địch Quả, Thanh Sơn (giao với QL32C), dài 45km. ĐT313 là trục giao thông chính phục vụ các xã phía Nam huyện Yên Lập nối ra QL32 và QL32C. Hiện tại ĐT313 chủ yếu đạt tiêu chuẩn cấp V, mặt nhựa xấu, đang được đầu tư nâng cấp.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(2). Đường tỉnh 313C
ĐT313C nằm trong địa phận huyện Cẩm Khê, từ Hương Lung (giao với ĐT313) đến Đồng Lương (giao với QL32C), dài 22km; mặt đường láng nhựa, cấp phối, rất xấu.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV.
(3). Đường tỉnh 313D
ĐT313D từ TT.Yên Lập đến Thục Luyện, Thanh Khê (giao với QL32), dài 27km. Nâng cấp ĐT313D tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thương giữa các huyện Thanh Sơn, Yên Lập và Cẩm Khê
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV.
(4). Đường tỉnh 314
ĐT314 từ Hà Lộc, TX.Phú Thọ đến Đại Phạm, Hạ Hòa có chức năng quan trọng gắn kết 3 huyện, thị xã Phú Thọ, Thanh Ba và Hạ Hòa, đồng thời chia sẻ lưu lượng giao thông cho đoạn QL2 và QL70 trên địa bàn tỉnh. Mật độ giao thông trên tuyến năm 2030 đạt 2.000 PCU/ngày đêm.
Hiện tại, ĐT 314 đã được phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số 960/QĐ-UBND ngày 13/4/2010.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến dài 46 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(5). Đường tỉnh 314B
ĐT314B nối trung tâm huyện Thanh Ba và quốc lộ 2 tại km km95+300. Hiện tại, ĐT 314B đã được phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 16/3/2009.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến dài 9,0 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, nền 9m, mặt 6m, riêng đoạn qua thị trấn Thanh Ba (Km0 – Km1+400) đạt theo tiêu chuẩn đường đô thị, nền 12m, mặt 8m, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Nâng cấp mở rộng đoạn km1+400 đến đến km9 đạt tiêu chuẩn cấp III nền 12m, mặt 11m.
(6). Đường tỉnh 314C
ĐT 314C nằm trong địa phận huyện Thanh Ba. Từ Đồng Xuân (giao với ĐT320) đến Vũ Ẻn (giao với ĐT320). Hiện tại, ĐT 314C đạt cấp IV miền núi đã được rải nhựa nhưng chất lượng rất xấu.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến dài 6,0km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(7). Đường tỉnh 314E
ĐT314E nằm trong địa phận huyện Hạ Hòa từ Chu Hưng (giao với ĐT314) đến Ấm Thượng (nối với cầu Hạ Hòa), dài 7km qua KCN Hạ Hòa. Hiện tại đoạn km0 – km5+500 đạt tiêu chuẩn cấp IV; đoạn km5+500 – km7 đạt tiêu chuẩn cấp III.
Cầu Hạ Hòa qua sông Hồng đã được xây dựng và đưa vào khai thác cần đầu tư nâng cấp ĐT414E để cùng với một số đoạn đường tỉnh khác hình thành trục ngang nối từ QL70 sang tỉnh Yên Bái.
- Giai đoạn 2011 - 2020: nâng cấp đoạn km0 - km5+500 đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III
(8). Đường tỉnh 315
ĐT315 nằm trong địa phận huyện Tam Nông, từ Cổ Tiết (giao với QL32C) đến Hương Nộn (giao với QL32) tạo thành tuyến vành đai của huyện Tam Nông, đồng thời cũng là trục giao thông chính phục vụ kết nối trung tâm các xã và trung tâm huyện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Nông.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến dài 35km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III
(9) Đường tỉnh 315B
ĐT315B nằm trong địa phận TX.Phú Thọ, từ Trường Thịnh (giao với ĐT320) đến Phú Hộ (giao với QL2). ĐT315B có vai trò nối trung tâm TX.Phú Thọ với QL2, dài 7km. Hiện tại toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2011 - 2020: nâng cấp toàn tuyến dài 7km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Nâng cấp toàn tuyến dài 7km đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
(10). Đường tỉnh 316
ĐT 316 từ Hồng Đà, huyện Tam Nông (giao với QL32 tại chân cầu Trung Hà) đến Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn. ĐT 316 qua khu công nghiệp Trung Hà, khu công nghiệp Giáp Lai, khu du lịch Thanh Thủy, dài 66,0 km. Sau khi xây dựng cầu Tinh Nhuệ qua sông Đà sẽ nối ĐT316 với QL6 và đường cao tốc Hòa Lạc - Hoà Bình.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp đoạn km 0 - km 23 đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa. Duy trì cấp III đoạn km23-km66
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III toàn tuyến
(11). Đường tỉnh 316B
ĐT316B từ Tân Phương, Thanh Thủy (giao với ĐT316) đến Hưng Hóa, Tam Nông (giao với QL32 tại khu vực trung tâm huyện Tam Nông), toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp V. ĐT 316B là tuyến giao thông quan trọng phục vụ phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại khu du lịch Thanh Thủy.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến dài 9km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(12). Đường tỉnh 316C
ĐT 316C từ Thục Luyện, Thanh Sơn (giao với ĐT316) đến Mỹ Thuận, Tân Sơn (giao với QL32A), dài 29km; đoạn km0 - km22 đạt tiêu chuẩn cấp V, đoạn km22 – km29 đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp đoạn km0-km22 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV.
(13). Đường tỉnh 316D
ĐT316D từ Văn Miếu, Thanh Sơn (giao với ĐT316C) đến Vinh Tiền, Tân Sơn, dài 11km. ĐT316D là trục giao thông chính phục vụ xã Vinh Tiền nối ra QL32. Hiện tại ĐT316D đạt tiêu chuẩn cấp V, mặt nhựa xấu.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV.
(14). Đường tỉnh 316E
ĐT 316E nằm trong huyện Tân Sơn, từ Minh Đài (giao với ĐT316C) đến Kim Thượng, dài 17km. ĐT316E là tuyến huyết mạch đến các xã Kim Thượng, Xuân Đài; toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp rải mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV.
(15). Đường tỉnh 317
ĐT317 từ Tân Phương, Thanh Thủy (giao với ĐT316) đến Tinh Nhuệ, Thanh Sơn, dài 30km. ĐT317 là trục giao thông dọc theo đê tả sông Đà. Hiện tại tuyến đang được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Hoàn chỉnh nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(16). Đường tỉnh 317B
ĐT317 từ Yến Mao, Thanh Thủy (giao với ĐT317) đến Hương Cần, Thanh Sơn, dài 8,0km. ĐT317B phục vụ vận tải hàng hóa qua cụm công nghiệp Yến mao và vận chuyển vật liệu xây dựng qua cảng sông khu vực Yến Mao.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV.
(17). Đường tỉnh 317C
ĐT 317C từ Đoan Hạ, Thanh Thủy (giao với ĐT317) đến Thắng Sơn, Thanh Sơn (giao với ĐT316) qua cụm công nghiệp Hoàng Xá, dài 9,5km; toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp V, mặt nhựa xấu.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(18). Đường tỉnh 318
ĐT 318 nằm trong huyện Đoan Hùng, từ Yên Kiện (giao với QL2) đến Vụ Quang (giao với ĐT323), dài 14km; Hiện tại còn một số đoạn chưa đạt tiêu chuẩn cấp VI như km1+500-km5, 11+400-km14; toàn tuyến mặt đường đất xấu.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV.
(19). Đường tỉnh 319
ĐT319 từ Phương Viên, Hạ Hoà (giao với ĐT 314) đến Tây Cốc, Đoan Hùng (giao với QL70). ĐT319 có vai trò quan trọng kết nối huyện Hạ Hòa với trung tâm tỉnh Phú Thọ và thông thương với các tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai. Hiện tại tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến dài 12km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III
(20). Đường tỉnh 319B
ĐT 319B nằm trong huyện Đoan Hùng, từ Tây Cốc (giao với QL70) đến Minh Lương (giao với QL70), dài 18km. ĐT319B kết nối các xã Phúc Lai, Bằng Doãn với trung tâm huyện và nối thông với QL70; Hiện tại, tuyến đạt tiêu chuẩn cấp V, VI, mặt láng nhựa, cấp phối đã xuống cấp.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV
(21). Đường tỉnh 320
ĐT320 từ Cao Xá, Lâm Thao (giao với QL32C điều chỉnh) đến Hậu Bổng, Hậu Bổng (ranh giới với tỉnh Yên Bái) là trục dọc xuyên qua nhiều huyện, thị xã, thành phố: Việt Trì, Lâm Thao, Phú Thọ, Thanh Ba, Hạ Hòa và kéo dài sang tỉnh Yên Bái. ĐT 320 có hướng tuyến trùng với đê tả Sông Thao và một số đoạn đã được xây dựng kết hợp kiên cố hóa mặt đê với giao thông. Mật độ giao thông trên tuyến năm 2011 đạt gần 3.000 PCU/ngày đêm và năm 2030 đạt 7.570 PCU/ngày đêm. Hiện tại đoạn km0 đến km15 mới được nâng cấp đạt cấp III đưa vào khai thác năm 2010.
- Giai đoạn 2011 - 2020:
+ Nâng cấp đoạn km15 đến km30, dài 15km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa;
+ Nâng cấp đoạn km68 đến km85, dài 17km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa;
- Giai đoạn 2021 - 2030: Nâng cấp đoạn km68 đến km85, dài 17km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa; các đoạn khác duy trì cấp III.
(22). Đường tỉnh 320B
ĐT320B nằm trong địa bàn TX. Phú Thọ, kết nối QL32C tại Hà Thạch và QL2 tại Phú Hộ, dài 6km. Hiện tại toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV, đoạn km4+200 - km6 mặt đường rất xấu.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV
(23). Đường tỉnh 320C
ĐT320C từ Thanh Vinh, TX.Phú Thọ (giao với ĐT320) đến Ninh Dân, Thanh Ba (giao với ĐT314), dài 10km, mặt đường chủ yếu cấp phối. Hiện tại chất lượng mặt đường toàn tuyến xấu, cần nâng cấp sớm.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(24). Đường tỉnh 321
ĐT 321 từ TT.Yên Lập đến Bằng Giã, Hạ Hòa (giao với QL32C), dài 45km. ĐT 321 có vai trò rất qua trọng kết nối hầu hết các xã phía Bắc của huyện Yên Lập nối thông với QL32C. Hiện tại đoạn km17 - km32 đang được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Tiếp tục nâng cấp đoạn km0 - km17 và km32 - km45 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
(25). Đường tỉnh 321C
ĐT321C từ Lương Sơn, Yên Lập (giao với ĐT321) đến Phương Xá, Cẩm Khê (giao với QL32C), dài 16km. ĐT321C là tuyến giao thông phục vụ cho các xã phía Bắc huyện Yên Lập và Cẩm Khê nối ra QL32C, đồng thời phục vụ vận chuyển hàng hóa đến cụm công nghiệp Lương Sơn và Phương Xá; Hiện tại, tuyến đạt tiêu chuẩn cấp V, VI, mặt láng nhựa, cấp phối đã xuống cấp.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV
(26). Đường tỉnh 322
ĐT322 nằm trong địa phận huyện Đoan Hùng, từ Vân Du (giao với QL2) đến Đông Khê, dài 18,1 km. ĐT322 là tuyến giao thông huyết mạch phục vụ các xã Đông Khê, Nghinh Xuyên, Hùng Quan và Vân Du nối ra QL2. ĐT 322 đang được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp hoàn chỉnh toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy tri cấp IV.
(27). Đường tỉnh 323
ĐT323 từ Dữu Lâu, TP.Việt Trì đến TT. Đoan Hùng, dài 58km. ĐT 323 có hướng tuyến trùng với đê hữu Sông Lô. Hiện nay đoạn km8-km58 đang được nâng cấp.
- Giai đoạn 2011 - 2020:
+ Nâng cấp đoạn km0-km8 đạt tiêu chuẩn cấp II
+ Hoàn chỉnh nâng cấp đoạn km8-km58 đạt tiêu chuẩn cấp IV
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp II đoạn km0-km8 và cấp IV đoạn km8-km58.
(28). Đường tỉnh 323B
ĐT323B nằm trong địa phận TP.Việt Trì, từ Hùng Lô (giao với ĐT323) đến Kim Đức (giao với QL2), dài 6km. ĐT323B là tuyến giao thông phục vụ cho các xã Hùng Lô, Kim Đức nối ra QL2 và phục vụ vận chuyển vật liệu xây dựng từ các bến, cảng sông Lô khu vực Việt Trì. Hiện tại toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp VI.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV.
(29). Đường tỉnh 323C
ĐT323C nằm trong địa phận huyện Phù Ninh, từ Tử Đà (giao với ĐT323) đến Phù Ninh (giao với QL2), dài 10km. Hiện tại tuyến đạt cấp IV; mặt nhựa, cấp phối xấu.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp II, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp II.
(30). Đường tỉnh 323D
ĐT323D nằm trong địa phận huyện Phù Ninh, từ Phú Mỹ (giao với ĐT323) đến Phú Lộc (giao với QL2), dài 10km, đạt tiêu chuẩn cấp VI. Hiện tại ĐT323D đã có Quyết định đầu tư sô 1511/QĐ-UBND ngày 16/5/2010.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông xi măng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(31). Đường tỉnh 323E
ĐT323E nằm trong địa phận huyện Phù Ninh, từ Phú Mỹ (giao với ĐT323) đến Trạm Thản (giao với QL2), dài 8,2 km, đoạn km0-km6+480 đạt tiêu chuẩn cấp IV, đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn cấp III. Hiện tại ĐT323D đã có Quyết định đầu tư sô 1511/QĐ-UBND ngày 16/5/2010.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp đoạn km0-km6+480 đạt tiêu chuẩn cấp III, kết cấu mặt đường bê tông xi măng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III.
(32). Đường tỉnh 324
ĐT324 từ Minh Nông, TP.Việt Trì (giao với ĐT320) đến Sơn Vi, Lâm Thao (giao với QL32C) qua KCN Tứ Xã - Sơn Vị, dài 12,2km.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp rải mặt đoạn km4 - km12+200.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III đoạn km0-km4 và cấp IV đoạn km4 - km12+200.
(33). Đường tỉnh 324B
ĐT324B nằm trong địa phận huyện Lâm Thao, từ Cao Xá (giao với ĐT320) đến Sơn Dương (giao với QL32C), dài 6km. Hiện tại đoạn km0 - km3 đạt tiêu chuẩn cấp V, đoạn km3 - km6 đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- Giai đoạn 2011 - 2020:
+ Nâng cấp đoạn km0 - km3 đạt tiêu chuẩn cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
+ Nâng cấp đoạn km3-km6 đạt tiêu chuẩn cấp II, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp IV đoạn km0 - km3 và cấp II đoạn km3-km6
(34). Đường tỉnh 325B
ĐT325B từ Tiên Kiên, Lâm Thao (giao với QL32C) TT.Phong Châu, Phù Ninh (giao với QL2), dài 5km. Hiện tại toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp rải mặt bê tông nhựa toàn tuyến
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp III
b- Một số tuyến sau khi được đầu tư xây dựng, đề xuất nâng lên thành đường tỉnh
(35). Đường Âu Cơ
- Tuyến có ý nghĩa phục vụ công tác phòng chống lụt bão thành phố Việt Trì, các huyện Phù Ninh, Đoan Hùng; kết hợp đường tránh thành phố Việt Trì và giảm tải cho QL2; tạo điều kiện thuận lợi về giao thông và thúc đẩy phát triển KT-XH của khu vực.
- Hướng tuyến chính: xuất phát từ điểm giao với QL2 tại Km53+200 (bờ phía Bắc cầu Việt Trì), tuyến đi dọc theo bờ sông Lô đến địa phận xã Vĩnh Phú, tiếp tục đi lên phía Bắc qua địa phận huyện Phù Ninh, Đoan Hùng và hợp với QL2 tại Km104+800, khu vực xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng. Tuyến chạy gần như song song QL2 về phía Nam, cách QL2 khoảng 1-3km; toàn tuyến dài 44,508km.
- Hướng tuyến nhánh: thay thế tuyến ĐT323C, xuất phát từ Phà Then đến QL2 (tại xã Phù Ninh), toàn tuyến dài 8,6km.
- Quy mô tuyến chính:
+ Đoạn Km0 – Km7+564,79, thiết kế theo đường đô thị, nền đường rộng 30m, mặt đường rộng 18m, mặt đường bê tông nhựa.
+ Đoạn Km7+564,79 – Km 44+508, thiết kế nền đường rộng 14m, mặt rộng 12m, mặt đường bê tông nhựa.
- Quy mô tuyến nhánh: thiết kế theo tiêu chuẩn đường phố chính đô thị, đường đôi, nền đường rộng 35m, mặt rộng 21m, kết cấu mặt đường bê tông nhựa
- Cầu trên tuyến: có 8 cầu xây dựng theo tải trọng HL93.
(36). Đường Đền Hùng – Xuân Sơn: Tuyến nối vườn quốc gia Xuân Sơn đến khu di tích lịch sử Đền Hùng
- Tuyến có ý nghĩa phục vụ giao thông, phát triển KT-XH, du lịch, phục vụ công tác nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa và các danh lam thắng cảnh trên quê hương Đất Tổ Vua Hùng.
- Hướng tuyến: xuất phát từ QL32C tại Km4+015, địa phận xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, rồi kết thúc tại xóm Dù, xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn; tuyến đi qua thành phố Việt Trì và các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn, tổng chiều dài 54,3km.
- Quy mô tuyến:
+ Đoạn Km4+015/QL32C đến Km89+390/đường sắt Hà Nội – Lào Cai, dài 1,009km đạt theo tiêu chuẩn đường phố chính đô thị, đường đôi, nền đường rộng 200m, mặt đường rộng 16m, dải phân cách giữa rộng 66m, dải cây xanh hai bên đường rộng 51m, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
+ Đoạn Km89+390/đường sắt Hà Nội – Lào Cai đến Km27+500 ĐT316C, dài 35,4 km đạt theo tiêu chuẩn đường phố chính đô thị, đường đôi, mặt cắt ngang rộng 71m ; riêng đoạn Km25+740-Km26+470 mặt cắt ngang 42m, kết cấu mặt đường bê tông xi măng.
+ Đoạn Km27+500/ĐT316C đến xóm Dù, dài 18,86km đạt theo tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông xi măng.
- Cầu trên tuyến: có 24 cầu xây dựng theo tải trọng HL93.
(37). Đường Hương Cần - Xuân Đài - Xuân Sơn - Kiệt Sơn- QL32
Điểm đầu tuyến tại xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn; Điểm cuối tuyến tại xã Kiệt Sơn, giao với QL32, huyện Tân Sơn. Toàn tuyến dài 45 Km.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Xây dựng mới đoạn tuyến Hương Cần – Xuân Đài dài 32 km, quy mô đường cấp III và đoạn Xuân Sơn - QL32 dài 13 Km đạt cấp IV.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp
(38). Đường Thạch Đồng – Tinh Nhuệ
Điểm đầu tuyến tại Thạch Đồng, huyện Thanh Thủy; Điểm cuối tuyến tại xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Xây dựng mới tuyến dài 30 km, di song song với ĐT 317 hiện tại, quy mô đường cấp III.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì cấp
(39). Đường nối ĐT321-Trung Sơn-Thu Cúc: nối từ ĐT321 (xã Xuân An) đến xã Trung Sơn huyện Yên Lập dài 15km và mở tiếp từ Trung Sơn đến QL32 (xã Thu Cúc huyện Tân Sơn) dài 15km. Tổng chiều dài tuyến là 30 km
· Kết nối một số tuyến đường tỉnh
- Kết hợp tuyến ĐT314B và tuyến ĐT314C thành một tuyến đường tỉnh: từ Chân Mộng đi xuống phía Nam, giao và đi chung ĐT314 một đoạn rồi đi về phía Nam tới Vũ Ẻn.
- Kết hợp tuyến ĐT319 và ĐT319B thành một tuyến đường tỉnh: từ Phương Viên đi ngược lên phía Bắc đến Tây Cốc rồi đi sang phía Tây đến Đại Phạm nối vào QL70.
Bảng 3.2.Tổng hợp Quy hoạch và phân kỳ đầu tư đường tỉnh 2011 – 2030
TT
|
Tên đường
|
Chiều
dài
(km)
|
Cấp kỹ thuật
|
Ghi chú
|
Hiện trạng
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2021-2030
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
ĐT313
|
45.0
|
IV-V
|
III
|
III
|
III
|
Đang XD
|
2
|
ĐT313C
|
22.0
|
V-VI
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
3
|
ĐT313D
|
27.0
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
|
4
|
ĐT314
|
|
|
|
|
|
|
|
km0 – km12
|
12.0
|
IV
|
III
|
III
|
II
|
|
|
Km12- km 46
|
34.0
|
V
|
III
|
III
|
III
|
|
5
|
ĐT314B
|
9.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
|
6
|
ĐT314C
|
6.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
|
7
|
ĐT314E
|
7.0
|
III-IV
|
III, IV
|
III
|
III
|
|
8
|
ĐT315
|
35.0
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
|
9
|
ĐT315B
|
7.0
|
IV
|
IV
|
III
|
II
|
|
10
|
ĐT316
|
66
|
III-IV
|
III
|
III
|
III
|
|
11
|
ĐT316B
|
9.0
|
V
|
III
|
III
|
III
|
|
12
|
ĐT316C
|
29.0
|
IV-V
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
13
|
ĐT316D
|
11.0
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
|
14
|
ĐT316E
|
17.0
|
IV
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
15
|
ĐT317
|
30.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
Đang XD
|
16
|
ĐT317B
|
8.0
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
|
17
|
ĐT317C
|
9.5
|
V
|
III
|
III
|
III
|
|
18
|
ĐT318
|
14.0
|
Đường đất
|
V
|
IV
|
IV
|
|
19
|
ĐT319
|
12.0
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
|
20
|
ĐT319B
|
18.0
|
V-VI
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
21
|
ĐT320
|
|
|
|
|
|
|
|
km0-km15
|
15.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
|
|
km15-km30
|
15.0
|
IV
|
IV
|
IV
|
III
|
|
|
km30-km68
|
38.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
|
|
km68-km85
|
17.0
|
V
|
V
|
IV
|
III
|
|
22
|
ĐT320B
|
6.0
|
V-VI
|
V
|
IV
|
IV
|
|
23
|
ĐT320C
|
10.0
|
VI
|
III
|
III
|
III
|
|
24
|
ĐT321
|
45
|
V-VI
|
IV
|
III
|
III
|
|
25
|
ĐT321C
|
16.0
|
V-VI
|
V
|
IV
|
IV
|
|
26
|
ĐT322
|
18.1
|
V-VI
|
IV
|
IV
|
IV
|
Đang XD
|
27
|
ĐT323
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km8
|
8.0
|
IV
|
II
|
II
|
II
|
|
|
Km8-km58
|
50.0
|
VI
|
IV
|
IV
|
IV
|
Đang XD
|
28
|
ĐT323B
|
6.0
|
V
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
29
|
ĐT323C
|
10.0
|
IV-V
|
IV
|
II
|
II
|
|
30
|
ĐT323D
|
10.0
|
VI
|
III
|
III
|
III
|
|
31
|
ĐT323E
|
8.0
|
III-VI
|
III
|
III
|
III
|
|
32
|
ĐT324
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km4
|
4.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
|
|
Km4-km12+200
|
12.2
|
IV
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
33
|
ĐT324B
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km4
|
4.0
|
V
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
|
Km4-km6
|
2.0
|
IV
|
II
|
II
|
II
|
|
34
|
ĐT325B
|
5.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
|
35
|
Đường Âu Cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-k14
|
14.0
|
IV
|
II
|
II
|
II
|
|
|
Km14-44+500
|
30.5
|
|
|
III
|
III
|
|
36
|
Đền Hùng - Xuân Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km1
|
1.0
|
|
I
|
I
|
I
|
Đô Thị
|
|
Km1-km36+400
|
35.4
|
|
|
I
|
I
|
Đô Thị
|
|
Km36+400-km54+300
|
18.9
|
|
|
III
|
III
|
|
37
|
Hương Cần - Xuân Đài-Xuân Sơn -Kiệt Sơn-QL32
|
45.0
|
|
|
|
|
|
|
Hương Cần - Xuân Đài
|
32.0
|
|
III
|
III
|
III
|
|
|
Xuân Sơn-QL32
|
13.0
|
|
|
IV
|
IV
|
|
38
|
Thạch Đồng - Tinh Nhuệ
|
30.0
|
|
III
|
III
|
III
|
|
39
|
ĐT321-Trung Sơn-Thu Cúc
|
30.0
|
-
|
|
IV
|
IV
|
|
|
Cộng
|
931,6
|
|
Trong đó
Cấp IV: 333km
Từ Cấp III trở lên: 598km
|
Trong đó
Cấp IV: 301km
Từ Cấp III trở lên: 630km
|
Quy hoạch các cầu lớn và phân kỳ đầu tư
Giai đoạn 2011-2020
+ Cầu qua Sông Hồng: Cầu Ngọc Tháp (đường Hồ Chí Minh); cầu Hoàng Cương (đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai); Cầu Vĩnh Lại (sang Hà Nội); Cầu Kinh Kệ (đường hành lễ Xuân Sơn), cầu Tình Cương (phà Tình Cương).
+ Cầu qua Sông Lô: Cầu Hùng Lô (đường Cao tốc Nội Bài- Lào Cai), cầu Kim Xuyên (sang Tuyên Quang); Cầu Việt Trì 2 (QL2); cầu Đoan Hùng.
+ Cầu qua Sông Đà: Cầu Thạch Đồng (đường Hồ Chí Minh); Cầu Đồng Quang.
+ Cầu qua sông Chảy: Cầu Đoan Hùng 2 (đường Hồ Chí Minh)
Giai đoạn 2021-2030
+ Cầu qua Sông Hồng: (đã hoàn thành xây dựng các cầu lớn)
+ Cầu qua Sông Lô: Cầu Dữu Lâu (Phà đức Bác); Cầu Then (tại Phà Then).
+ Cầu qua Sông Đà: Cầu Tinh Nhuệ.
Bảng 3.3. Tổng hợp quy hoạch các cầu lớn và phân kỳ đầu tư
TT
|
Tên cầu
|
Qua
sông
|
Hiện
trạng
|
Giai đoạn xây dựng
|
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2021-2030
|
|
1
|
Cầu Đoan Hùng
|
Sông Lô
|
Đang XD
|
X
|
|
|
|
2
|
Cầu Kim Xuyên
|
Sông Lô
|
Đang XD
|
X
|
|
|
|
3
|
Cầu Hùng Lô (Cao tốc Nội Bài-Lào Cai)
|
Sông Lô
|
Đang XD
|
X
|
|
|
|
4
|
Cầu Bến Then (phà Then)
|
Sông Lô
|
Chưa có
|
|
|
X
|
|
5
|
Cầu Dữu Lâu (phà Đức Bác)
|
Sông Lô
|
Chưa có
|
|
|
X
|
|
6
|
Cầu Việt Trì 2 (QL 2)
|
Sông Lô
|
Chưa có
|
X
|
|
|
|
7
|
Cầu Hoàng Cương (Cao tốc Nội Bài-Lào Cai)
|
Sông Hồng
|
Đang XD
|
X
|
|
|
|
8
|
Cầu Tình Cương (phà Tình Cương)
|
Sông Hồng
|
Chưa có
|
|
X
|
|
|
9
|
Cầu Ngọc Tháp (đường HCM)
|
Sông Hồng
|
Đang XD
|
X
|
|
|
|
10
|
Cầu Kinh Kệ (đường Đền Hùng-Xuân Sơn)
|
Sông Hồng
|
Chưa có
|
|
X
|
|
|
11
|
Cầu Vĩnh Lại
|
Sông Hồng
|
Chưa có
|
|
X
|
|
|
12
|
Cầu Tinh Nhuệ
|
Sông Đà
|
Chưa có
|
|
|
X
|
|
13
|
Cầu Đồng Quang
|
Sông Đà
|
Chưa có
|
X
|
|
|
|
14
|
Cầu Thạch Đồng (đường HCM)
|
Sông Đà
|
Chưa có
|
X
|
|
|
|
|
15
|
Cầu Đoan Hùng 2 (đường HCM)
|
Sông Chảy
|
Chưa có
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát triển đường GTNT
Thực hiện theo Nghị Quyết số 01-NQ/TU ngày 10/3/2011 về phát triển GTNT giai đoạn 2011 – 2015 và Quy hoạch GTVT của các huyện.
- Giai đoạn 2011-2015:
+ Cứng hóa 50% đường GTNT (4.896 km), trong đó đường huyện 100% cứng hóa, các đường còn lại đảm bảo đi lại thuận tiện.
+ Huy động vốn: tổng vốn 5.385 tỉ đồng, NSTW 3.774 tỉ đồng (70%), NS huyện 540 tỉ đồng (10%), ngân sách xã 105 tỉ đồng (2%), nhân dân đóng góp 446 tỉ đồng (8,3%), các nguồn khác 520 tỉ đồng (9,7%).
Bảng 3.4. Tổng hợp đầu tư phát triển GTNT
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng vốn
|
NSTW
|
Ngân sách huyện
|
Ngân sách xã
|
Nhân dân đóng góp
|
Các nguồn khác
|
5.385
|
3.774
|
540
|
105
|
446
|
520
|
100%
|
70,1%
|
10,0%
|
1,9%
|
8,3%
|
9,7%
|
- Giai đoạn 2016 - 2020: cứng hóa 70% đường GTNT (6.854 km), trong đó: Cứng hóa 100% đường huyện và đường trục xã; Cứng hóa 50% đường trục thôn, xóm; các đường còn lại đảm bảo đi lại thuận tiện.
Hoàn thành tiêu chí phát triển GTNT trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng ”NÔNG THÔN MỚI” tỉnh Phú Thọ.
- Giai đoạn 2021-2030: cứng hóa 100% đường GTNT; đường huyện tối thiểu đạt cấp V, đường xã tối thiểu đạt cấp VI, gắn với việc xây dựng “NÔNG THÔN MỚI” hiện đại.
Hệ thống cầu cống trên các tuyến đường huyện, đường đến các trung tâm xã được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu giao thông theo tiêu chí về ”NÔNG THÔN MỚI” tỉnh Phú Thọ
Tên và nội dung tiêu chí
|
Chỉ tiêu chung cả nước
|
Chỉ tiêu tỉnh Phú Thọ (theo vùng TDMN phía bắc)
|
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI – PHẦN GIAO THÔNG –QĐ 491/QĐ-TTg 16/4/2009- Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
|
A-Xã nông thôn mới:
|
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hay BT hóa đạt chuẩn theo cấp KT của Bộ GTVT
|
100%
|
100%
|
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp KT của Bộ GTVT
|
70%
|
50%
|
Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
|
100%
|
100% (50% cứng hóa)
|
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
|
65%
|
50%
|
CÁC CHỈ TIÊU QH XD NÔNG THÔN MỚI THEO BỘ TIÊU CHÍ – phần QH phát triển các điểm dân cư nông thôn- tt31
|
B-Huyện nông thôn mới: 75% số xã đạt nông thôn mới
|
C-Tỉnh nông thôn mới: 80% số huyện đạt nông thôn mới
|
- Đường từ huyện đến xã, đường liên xã, đường từ xã đến thôn, xóm:
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật: Đạt cấp VI
|
Lưu lượng xe thiết kế (xqđtc/ngđ)
|
<200
|
<200
|
Tốc độ thiết kế: đối với vùng đồng bằng – 30km/h; đối với vùng miền núi – 20km/h
|
+ Chiều rộng phần xe chạy dành cho cơ giới (m/làn xe)
|
≥ 3,5
|
≥ 3,5
|
+ Chiều rộng lề và lề gia cố:
|
≥ 1,5m
|
≥ 1,25m
|
+ Chiều rộng mặt cắt ngang đường:
|
≥ 6.5 m
|
≥ 6.0 m
|
- Đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng : đáp ứng phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, phương tiện GT cơ giới nhẹ hoặc thô sơ
|
+ Chiều rộng mặt đường:
|
≥ 3,0m
|
≥ 3,0m
|
- Chất lượng mặt đường:
|
+ Đường từ huyện đến xã, đường liên xã, đường thôn xóm
|
Loại mặt
|
bê tông xi măng hoặc đá dăm, hoặc lát gạch
|
đá dăm, cát sỏi trộn xi măng, hoặc gạch vỡ, xỉ lò cao
|
+ Đường trục chính nội đồng :
|
Loại mặt
|
cát sỏi trộn xi măng, hoặc gạch vỡ, xỉ lò cao
|
|
|
|
|
|
Định hướng phát triển giao thông đô thị
Phát triển mạng lưới giao thông đô thị phải phù hợp với Quy hoạch Xây dựng đô thị được duyệt và phải phối hợp quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng với nhau để tránh lãng phí trong xây dựng, chồng chéo trong quản lý.
Đảm bảo đất cho giao thông trong đô thị đạt được 20-25% đất xây dựng đô thị; những trục phố chính đạt quy mô 4- 6 làn xe trở lên; bố trí đầy đủ các hệ thống công trình phụ trợ cho KCHTGT đảm bảo hiện đại, mỹ quan và bảo vệ môi trường.
Các tuyến nhánh đảm bảo thuận lợi, hiện đại, có quy mô ít nhất đạt 2 làn xe.
Các giao cắt hợp lý và dành quỹ đất thích hợp để tạo được việc phân làn phù hợp, thuận lợi.
Dành quỹ đất hợp lý để xây dựng bãi đỗ xe (giao thông tĩnh) trên mỗi khu phố.
(1) Thành phố Việt Trì
- Đường sắt: chuyển đoạn tuyến đường sắt từ Bạch Hạc đến Đền Hùng về phía về phía Tây Nam, xây mới ga Việt Trì với quy mô khoảng 10ha và ga Thụy Vân với quy mô khoảng 15ha.
- Đường thuỷ: cải tạo nâng cấp cảng Việt Trì theo quy hoạch được duyệt; nâng cấp, cải tạo cảng Dữu Lâu chuyên về cảng hàng hoá và vật liệu xây dựng, quy mô dự kiến đạt từ 0,5 đến 0,8 triệu tấn/năm. Xây dựng bến tàu khách tại Việt Trì và Hùng Lô phục vụ tuyến đường sông đi Hà Nội, Hoà Bình, Tuyên Quang và du khách đến lễ hội Đền Hùng.
- Đường bộ: tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai chạy qua phía Bắc thành phố nối hệ thống giao thông nội thị qua tuyến đường Phù Đổng (D8 - Phượng Lâu), giao thông quá cảnh chủ yếu sẽ đi tuyến này; điều chỉnh hướng tuyến Quốc lộ 32C từ Việt Trì đi cầu Phong Châu, dự án hiện đang được triển khai.
- Bến xe đối ngoại: xây dựng 4 bến xe, 2 bến xe khách và 2 bến xe hàng, cụ thể xin xem phần quy hoạch bến xe.
+ Giao thông nội thị
- Tập trung cải tạo nâng cấp hệ thống đường đã có, kết hợp xây dựng mới tạo thành mạng lưới đường liên hoàn.
- Xây dựng mới một số trục dọc song song với đường Hùng Vương và Nguyễn Tất Thành hiện có, kết hợp với các trục ngang tạo thành mạng đường nối liên kết các khu chức năng của Thành phố như: đường Trường Chinh, đường Trần Nguyên Hãn (đoạn kéo dài), đường Ngọc Hoa, đường Mai An Tiêm; đang triển khai xây dựng một số tuyến đường theo quy hoạch như: đường Vũ Thê Lang, đường Nguyễn Tất Thành (đoạn kéo dài), đường Thụy Vân - Thanh Đình - Chu Hóa (đoạn từ Chu Hóa đến Quốc lộ 32C mới).
- Hệ thống điểm đỗ xe: hệ thống điểm đỗ xe trên địa bàn được phân thành 2 cấp, điểm đỗ xe cấp thành phố, có quy mô 0,3 đến 1,0ha và điểm đỗ xe cấp phường có quy mô 0,05 đến 0,3ha.
- Hệ thống cầu: cải tạo, nâng cấp cầu Việt Trì hiện nay theo hướng hiện đại; xây dựng mới 2 cầu qua sông Lô; phía Nam Thành phố xây dựng 01 cầu đường bộ song song cách cầu Việt Trì hiện nay khoảng 850m về phía Bắc để hỗ trợ cho cầu Việt Trì hiện nay.
(2) Thị xã Phú Thọ
- Về đường bộ: Hoàn thành xây dựng và kết nối tốt giữa các tuyến đối ngoại với giao thông đô thị. Tập trung nâng cấp một số đường trục đô thị và, kết hợp xây dựng mới các tuyến đường theo hướng hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn.
- Về giao thông đường thủy: Xây dựng mới cảng Ngọc Tháp, tạo điều kiện giao lưu, phát triển vận tải thủy.
- Về đường sắt: Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường sắt đảm bảo an toàn, thuận tiện.
(3) Các đô thị còn lại
Đầu dư phát triển các tuyến đường đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển không gian đô thị được phê duyệt.
(4) Khu di tích Đền Hùng
Các tuyến trong khu vực Đền Hùng thực hiện theo quy hoạch giao thông của khu di tích; điều chỉnh quy hoạch theo hướng có đủ hệ thống giao thông đối nội, đối ngoại, hệ thống đường vành đai.
1.2. Quy hoạch các bến, bãi đỗ xe
Hệ thống bến xe có chức năng phục vụ các tuyến vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, liên vùng; trên cơ sở mạng lưới bến xe hiện tại, đặc thù giao thông của tỉnh, quy hoạch mạng lưới bến xe phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-TGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT “Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ”.
- Có vị trí thuận lợi, thu hút được lượng khách không chỉ ở địa phương đặt bến xe, mà còn thu hút các khách ở các địa phương lân cận khác.
- Nằm gần các tuyến giao thông quan trọng của tỉnh, các đường cao tốc, quốc lộ, các đường tỉnh có mật độ giao thông cao.
- Quy hoạch các bến xe gắn với quy hoạch các điểm dừng nghỉ theo hướng hiện đại; Phân bố hợp lý về mặt địa lý trong địa bàn tỉnh, mỗi huyện, thị xã cần có ít nhất một bến xe đạt loại 4 tại vị trí trung tâm thuận lợi, những nơi có quỹ đất cần xây dựng luôn bến xe loại 3 có phân kỳ đầu tư (giai đoạn 1 giải phóng đủ quỹ đất 5.000m2, giai đoạn sau tiếp tục hoàn thiện dần cơ sở hạ tầng trong bến xe để đạt loại 3).
- Ưu tiên xây dựng các bến xe khách có quy mô lớn tại Thành phố Việt Trì.
- Xây dựng bến xe liên tỉnh gắn kết được với các phương thức vận tải khác như: gần ga đường sắt, gần các điểm có nhiều tuyến giao thông xe buýt đô thị.
Dựa trên các yêu cầu trên, quy hoạch các bến xe đến năm 2020, định hướng đến 2030 như sau:
(1) Thành phố Việt Trì
Giai đoạn 2011-2020
- Xây dựng mới bến xe khách Việt Trì 1, phía Tây Bắc Việt Trì gần khu Đền Hùng, quy mô loại 1, diện tích 15.000 m2. Sau năm 2020 nâng cấp mở rộng đạt 30.000m2.
- Xây dựng mới bến xe khách Việt Trì 2, phía Đông Nam Việt Trì, bố trí gắn kết với ga hành khách Việt Trì, quy mô loại 2, diện tích 10.000 m2. Sau năm 2020 nâng cấp mở rộng đạt 25.000m2.
- Xây mới bến xe tải Tây Bắc Việt Trì, bố trí gắn kết với khu công nghiệp Thụy Vân và ga Thụy Vân, quy mô 30.0000 m2.
- Xây mới bến xe tải Đông Nam Việt Trì tại khu vực ngã 3 QL2 và đường Nguyễn Tất Thành, gắn kết phục vụ cảng Việt Trì, quy mô 25.000 m2.
- Cải tạo, nâng cấp bến xe Việt Trì hiện tại đạt loại 4. Sau năm 2020 chuyển bến xe trung tâm Việt Trì sang làm điểm đỗ xe qua đêm.
Về bãi đỗ xe: hiện nay, thành phố Việt Trì mới chỉ có một số bãi đỗ xe tạm thời (như trên đường Hùng Vương đoạn từ A9 đến A11, bãi đỗ xe đối diện Nhà thi đấu và luyện tập thể thao tỉnh Phú Thọ, bãi đỗ xe đối diện bảo tàng Hùng Vương trên đường Trần Phú). Chưa có bãi đỗ xe được đầu tư một cách đồng bộ và hoàn chỉnh.
Nâng cấp các bãi đỗ xe hiện tại đảm bảo theo quy định. Xây dựng thêm các các bãi đỗ xe tại các phường xã như Bến Gót, Thọ Sơn, Tiên Cát, Tân Dân, Dữu Lâu, Nông Trang, Vân Cơ,…. Tổng quỹ đất phấn đấu đạt 2,5% đất xây dựng đô thị.
Điểm dừng xe đón trả khách xây dựng theo hình thức nhà trờ, dọc các trục đường chính trong thành phố, với khoảng cách 700-1.000 m một điểm. Các nhà chờ có thể kết hợp với nhà chờ xe buýt.
(2) Thị xã Phú Thọ
- Cải tạo, nâng cấp bến xe thị xã Phú Thọ hiện tại đạt loại 4 (mở rộng phòng khách chờ xe, sửa chữa cải tạo phòng làm việc, phòng bán vé, mở rộng sân đỗ xe,...).
- Sau năm 2020, xây dựng mới 1 bến xe loại 3 trong địa bàn Thị xã, gần khu vực giao cắt giữa Cao tốc Nội Bài – Lào Cai và đường Hồ Chí Minh đoạn qua TX. Phú Thọ.
(3) Huyện Thanh Sơn
- Bến xe khách Thanh Sơn: do bến xe khách Thanh Sơn hiện nay không đủ diện tích tối thiểu 2.500 m2 (loại 4) và không thể mở rộng thêm diện tích nên bến xe khách Thanh Sơn được quy hoạch xây dựng mới đạt quy mô loại 3, diện tích 7.200m2.
- Bến xe khách Tinh Nhuệ: do bến xe khách Đề Ngữ hiện nay không đủ diện tích tối thiểu 2.500 m2 và không thể mở rộng thêm diện tích. Mặt khác bến xe Đề Ngữ hiện nay nằm ở vị trí không thuận lợi cho việc kinh doanh khai thác bến xe và đi lại của nhân dân, nên đề nghị di chuyển và xây dựng mới tại xã Tinh Nhuệ (huyện Thanh Sơn) đạt loại 4, diện tích 3.000 m2.
- Sau năm 2020, xây dựng mới bến xe khách Hà Thủy, quy mô loại 4, diện tích 3.000 m2.
(4) Huyện Yên Lập
- Bến xe khách Yên Lập: do bến xe khách Yên Lập hiện nay không đủ diện tích tối thiểu 2.500 m2 (loại 4) và không thể mở rộng thêm diện tích nên bến xe khách Yên Lập được quy hoạch xây dựng mới đạt loại 3, diện tích 5.000 m2.
(5) Huyện Hạ Hòa
- Bến xe khách Ấm Thượng: cải tạo, nâng cấp mở rộng bến xe khách Ấm Thượng hiện nay lên đạt loại 3, diện tích 5.000 m2.
- Bến xe khách Hiền Lương: Cải tạo, nâng cấp bến xe Hiền Lương lên đạt loại 4.
(6) Huyện Thanh Ba
Bến xe khách Thanh Ba: cải tạo, nâng cấp bến xe khách Thanh Ba lên đạt loại 4. Sau năm 2020 nâng cấp, mở rộng đạt loại 3, diện tích 5.000 m2.
(7) Huyện Đoan Hùng
Xây dựng mới bến xe khách Đoan Hùng đạt loại 3, diện tích 5.000 m2.
(8) Huyện Cẩm Khê
Giữ nguyên bến xe Cẩm Khê hiện nay đã đạt loại 4. Sau năm 2020 nâng cấp bến lên quy mô loại 3.
(9) Huyện Phù Ninh
Xây dựng mới bến xe khách Phù Ninh, TT Phong Châu đạt quy mô bến loại 3, diện tích 5.000 m2.
(10) Huyện Lâm Thao
Xây dựng mới bến xe khách Lâm Thao đạt quy mô bến loại 3, diện tích 6.000 m2.
(11) Huyện Tam Nông
- Xây dựng mới bến xe khách Tam Nông, thị trấn Hưng Hóa, đạt quy mô bến loại 3, diện tích 5.000 m2
- Sau năm 2020, xây dựng mới bến xe khách Tứ Mỹ đạt loại 4, diện tích 2.500 m2.
(12) Huyện Thanh Thủy
- Giữ nguyên bến xe Thanh Thủy hiện nay đã đạt loại 4. Sau năm 2020 nâng cấp lên loại 3
(13) Huyện Tân Sơn
- Xây dựng mới bến xe khách Tân Sơn, xã Tân Phú, đạt loại 3, diện tích 7.100 m2.
- Xây dựng mới bến xe khách Thu Cúc đạt quy mô bến loại 4, diện tích 3.000 m2.
- Sau năm 2020, xây dựng mới bến xe khách Xuân Đài đạt loại 4, diện tích 3000 m2.
· Về quy hoạch các bãi đỗ xe
Hiện tại, các khu vực nội thị của thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các thị trấn, thị tứ rất thiếu các bến, bãi đỗ xe tĩnh (bãi đỗ cho xe ô tô con, xe tải chở hàng, xe tắc xi,...) dẫn đến tình trạng đỗ xe dọc đường, đỗ sai quy định chiếm dụng lòng đường, gây khó khăn cho việc lưu thông và không đảm bảo ATGT và gây ra nhiều phiền hà cho chủ phương tiện.
Trong giai đoạn tới cần tiến hành xây dựng, quy hoạch các bến, bãi đỗ xe tĩnh nhằm đáp ứng nhu cầu dừng đỗ ngày càng cao. Theo đó, tại mỗi thị trấn thuộc huyện bố trí ít nhất một bãi đỗ xe tĩnh cho xe ô tô con, xe ô tô khách, một bãi đỗ xe cho các loại xe tải, mỗi xã có một bãi đỗ xe tải chở hàng. Quy mô của bãi đỗ căn cứ vào lượng xe trên từng thị trấn, từng xã.
Riêng đối với thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ: đối với mỗi phường trong khu nội thị xây dựng một bãi đỗ xe tĩnh cho xe ô tô, ưu tiên quy hoạch bãi đỗ xe con. Các bãi đỗ xe tải bố trí gần các trung tâm thương mại, chợ đầu mối, các vị trí trên đường vành đai của thành phố, thị xã tránh xây dựng ở khu vực trong nội thị.
Xây dựng các bãi đỗ xe, điểm dừng nghỉ dọc theo các đường cao tốc, quốc lộ căn cứ theo nhu cầu thực tế và quy hoạch được duyệt.
- Xây dựng 2 bãi đỗ xe trên QL2, tại Phù Ninh, Đoan Hùng. Trên QL70 xây dựng một bãi đỗ xe gần ranh giới huyện Hạ Hòa. Trên QL32C xây dựng 1 bãi đỗ xe tại Cẩm Khê, Hạ Hòa. Trên QL32 xây 1 bãi đỗ tại Thanh Sơn.
- Trạm dừng nghỉ cho xe tải phục vụ tuyến đi Trung Quốc bố trí tại bến xe tải Thụy Vân.
- Trạm dừng nghỉ cho xe khách phục vụ tuyến đi Trung Quốc bố trí tại trạm dừng nghỉ Phù Ninh và bến xe khách Việt Trì.
Tổng hợp quy hoạch và phân kỳ đầu tư hệ thống bến xe tỉnh Phú Thọ xem bảng sau:
Bảng 3.6. Tổng hợp quy hoạch và phân kỳ đầu tư hệ thống bến xe Phú Thọ
TT
|
Tên Bến
|
Địa điểm
|
Hiện trạng bến
|
Loại bến xe quy hoach
|
2011- 2015
|
2016- 2020
|
2021-2030
|
I
|
Bến xe khách
|
|
|
|
|
|
1
|
BX Tây Bắc Việt Trì
|
TP. Việt Trì
|
Chưa có
|
|
Loại 1
|
Loại 1
|
2
|
BX Đông Nam Việt Trì
|
TP. Việt Trì
|
Chưa có
|
|
Loại 2
|
Loại 2
|
3
|
BX Việt Trì
|
TP. Việt Trì
|
Loại 4
|
Loại 4
|
Loại 4
|
|
4
|
BX Phú Thọ
|
TX. Phú Thọ
|
Loại 5
|
Loại 4
|
Loại 4
|
Loại 4
|
5
|
BX Phú Thọ 2
|
TX. Phú Thọ
|
Chưa có
|
|
|
Loại 3
|
6
|
BX Thanh Sơn
|
H. Thanh Sơn
|
Loại 6
|
Loại 3
|
Loại 3
|
Loại 3
|
7
|
BX Tinh Nhuệ
|
H. Thanh Sơn
|
Chưa có
|
Loại 4
|
Loại 4
|
Loại 4
|
8
|
BX Hà Thủy
|
H. Thanh Sơn
|
Chưa có
|
|
|
Loại 4
|
9
|
BX Yên Lập
|
H. Yên Lập
|
Loại 6
|
Loại 3
|
Loại 3
|
Loại 3
|
10
|
BX Ấm Thượng
|
H. Hạ Hòa
|
Loại 6
|
Loại 3
|
Loại 3
|
Loại 3
|
11
|
BX Hiền Lương
|
H. Hạ Hòa
|
Loại 5
|
Loại 4
|
Loại 4
|
Loại 4
|
12
|
BX Thanh Ba
|
H. Thanh Ba
|
Loại 5
|
Loại 4
|
Loại 4
|
Loại 3
|
13
|
BX Đoan Hùng
|
H. Đoan Hùng
|
Chưa có
|
Loại 3
|
Loại 3
|
Loại 3
|
14
|
BX Cẩm Khê
|
H. Cẩm Khê
|
Loại 4
|
Loại 4
|
Loại 4
|
Loại 3
|
15
|
BX Phù Ninh
|
H. Phù Ninh
|
Chưa có
|
Loại 3
|
Loại 3
|
Loại 3
|
16
|
BX Lâm Thao
|
H. Lâm Thao
|
Chưa có
|
Loại 3
|
Loại 3
|
Loại 3
|
17
|
BX Tam Nông
|
H. Tam Nông
|
Chưa có
|
Loại 3
|
Loại 3
|
Loại 3
|
18
|
BX Tứ Mỹ
|
H. Tam Nông
|
Chưa có
|
|
|
Loại 4
|
19
|
BX Thanh Thủy
|
H. Thanh Thủy
|
Loại 4
|
|
Loại 4
|
Loại 3
|
20
|
BX Tân Sơn
|
H. Tân Sơn
|
Chưa có
|
Loại 3
|
Loại 3
|
Loại 3
|
21
|
BX Thu Cúc
|
H. Tân Sơn
|
Chưa có
|
|
Loại 4
|
Loại 4
|
22
|
BX Xuân Đài
|
H. Tân Sơn
|
Chưa có
|
|
|
Loại 4
|
II
|
Bến xe hàng
|
|
|
|
|
|
23
|
BX tải Tây Bắc Việt Trì (Thụy Vân)
|
TP. Việt Trì
|
Chưa có
|
15.000
|
15.000
|
30.000
|
24
|
BX tải Đông Nam Việt Trì
|
TP. Việt Trì
|
Chưa có
|
10.000
|
10.000
|
25.000
|
III
|
Các bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
|
TP. Việt Trì, TX Phú Thọ, các huyện, …
|
|
150.000
|
300.000
|
500.000
|
2. Quy hoạch KCHT giao thông đường sắt
· Mục tiêu
Giai đoạn 2011-2015: Phối hợp với ngành đường sắt triển khai dự án nâng cao năng lực tuyến Hà Nội - Lào Cai bằng vốn vay ADB và nghiên cứu đầu tư xây dựng tuyến đường sắt mới Yên Viên - Lào Cai
Giai đoạn sau 2015: Phối hợp với ngành đường sắt nghiên cứu đầu tư và xây dựng tuyến đường đôi Yên Viên - Lào Cai vào thời điểm thích hợp, tổ chức lại vận tải để khai thác hiệu quả năng lực tuyến mới.
· Quy hoạch hạ tầng tuyến
*) Giai đoạn đến năm 2015
Tuyến đường sắt hiện có:
Với mục tiêu nâng cao tốc độ chạy tầu, đảm bảo an toàn chạy tàu, nâng cao năng lực thông qua,nâng cao chất lượng phục vụ vận tải và hướng tới đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường sắt xuyên Á(Côn Minh - Hải Phòng). Triển khai dự án nâng cao năng lực tuyến Hà Nội - Lào Cai bằng vốn vay ADB. Dự án sẽ đầu tư nâng cấp các khu đoạn, các cầu yếu, hệ thống thông tin tín hiệu, nắn các đường cong để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp chủ yếu, vẫn giữ khổ 1000mm.
Đoạn đi qua tỉnh Phú Thọ sẽ cải tạo nâng cấp đoạn Chí Chủ- Đoan Thượng (đây là khu gian hạn chế năng lực thông qua).
Nâng cấp cải tạo : kéo dài đường ga tại các ga có đường ngắn ,cải tạo nhà ga, ke ga, đường bộ vào ga kho và bãi hàng ở các ga có khối lượng lớn để nâng cao chất lượng phục vụ hành khách và hàng hoá
Xây dựng mới ga Mai Tùng thuộc đoạn Chí Chủ - Đoan Thượng; sắp xếp điều chỉnh lại thành 5 ga: Chí Chủ, Vũ Ẻn, Mai Tùng, Ấm Thượng, Đoan Thượng
Tại các vị trí đường bộ giao cắt đường sắt, tuỳ theo trách nhiệm của địa phương hay của ngành đường sắt mà chủ động hay kiến nghị các biện pháp cảnh báo phòng chống tai nạn theo quy định của bộ GTVT.
*) Giai đoạn sau 2015
- Phối hợp với ngành đường sắt nghiên cứu dịch chuyển đoạn tuyến đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố Việt Trì;
- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư và xây dựng tuyến đường sắt Yên Vên – Lào Cai đường đôi, điện khí hóa, khổ đường 1435mm vào thời điểm thích hợp ; dự kiến theo nghiên cứu của đường sắt, tuyến mới có thể đi theo 2 phương án
+ PA1: Phương án bám theo tuyến cũ, phát triển đường thứ 2 trên cơ sở tuyến hiện có. Xuất phát từ ga Yên Viên Nam theo hướng tuyến mới nối đến ga Việt Hùng rồi theo hướng tuyến cũ nối và ga Đông Anh Từ Đông Anh tuyến thứ 2 bám sát tuyến đường sắt hiện tại đến Việt Trì, từ đây tuyến đi qua vị trí cầu Việt Trì hiện tại rồi vào ga Việt Trì. Từ ga Việt Trì đến Yên Bái có khá nhiều đoạn bán kính nhỏ liên tiếp nên hướng tuyến chỉ có thể đi song song với tuyến hiện tại cách tuyến hiện tại từ 15-50m, Đoạn từ Yên Bái – Lào Cai có nhiều đường cong bán kính nhỏ liên tiếp nên sẽ gần như không thể tận dụng đường đoạn đường sắt hiện tại, hơn nữa đoạn tuyến này chủ yếu đi sát sông Hồng và theo sườn của dãy núi Hoàng Liên Sơn có độ cao lớn và sẽ phải chủ yếu làm hầm, cầu cạn và nền đường đào đắp cao.Vì vậy, phương án này thi công sẽ rất khó khăn đặc biệt là việc đảm bảo chạy tàu liên tục của tuyến đường sắt hiện tại.
+PA2: Phương án đi tách thành tuyến mới, tách tuyến hiện có: Tuyến xuất phát từ ga Yên Viên Nam theo hướng tuyến mới nối đến ga Việt Hùng rồi theo hướng tuyến cũ nối vào ga Đông Anh .Từ Đông Anh hướng tuyến mới bám theo tuyến đường bộ cao tốc đi vào phía Tây thành phố Việt Trì ; ga Việt Trì được đặt cách trung tâm thành phố khoảng 3 km về phía Tây ; từ đây tuyến bám theo tuyến hiện tại đến Yên Bái
So sánh giữa 2 phương án theo các tiêu chí :
+ Các phương án tuyến mới sẽ thuận lợi để lựa chọn phù hợp với quy hoạch vùng của trong khu vực Dự án.
+ Các phương án tuyến mới sẽ không gây gián đoạn chạy tàu.
+ Chi phí đền bù ít, giải phóng mặt bằng sẽ thuận lợi.
+ Có điều kiện thuận lợi để thiết kế giao cắt lập thể với hệ thống đường bộ.
Nhìn chung phương án tuyến cũ rất khó thi công và giải phóng mặt bằng nên khó khả thi.
Kiến nghị chọn phương án tuyến mới
- Xây dựng các tuyến nhánh: Xây dựng thêm một số tuyến nhánh chuyên dùng vào các KCN, nhà máy gồm KCN Thuỵ Vân và xi măng Thanh Ba.
*) Giai đoạn đến 2030:
Phối hợp nghiên cứu đầu tư xây dựng tuyến Thái Nguyên – Tuyên Quang- Yên Bái.
· Quy hoạch Ga đường sắt
*) Giai đoạn đến 2015: trên tuyến Hà Nội - Lào Cai hiện tại
Nâng cấp cải tạo: kéo dài đường ga tại các ga có đường ngắn ,cải tạo nhà ga, ke ga, đường bộ vào ga kho và bãi hàng ở các ga có khối lượng lớn để nâng cao chất lượng phục vụ hành khách và hàng hoá.
Xây dựng mới ga Mai Tùng thuộc đoạn Chí Chủ - Đoan Thượng; sắp xếp điều chỉnh lại thành 5 ga: Chí Chủ, Vũ Ẻn, Mai Tùng, Ấm Thượng, Đoan Thượng.
*) Giai đoạn sau 2015: nghiên cứu đầu tư xây dựng các ga mới trên tuyến đường đôi khổ 1.435mm. Dự kiến
- Ga Việt Trì :cách trung tâm TP khoảng 3 km về phía Tây, vị trí không nằm sát khu quy hoạch dân cư.
- Tiếp tục phát triển cảng cạn ICD Thuỵ Vân (đảm bảo quy mô 500.000T/năm) để phục vụ khu công nghiệp Thuỵ Vân.
Bảng 3.7. Tổng hợp quy hoạch đường sắt đoạn qua Phú thọ
TT
|
Dự án
|
Khối lượng
|
Giai đoạn đầu tư
|
1
|
Tuyến đường sắt hiện tại
|
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt hiện tại Hà Nội - Lào Cai (đoạn qua Phú Thọ)
|
74 km và các ga
|
2011-2015
|
|
Chuyền tuyến ra khỏi trung tâm thành phố Việt Trì và xây Ga Việt Trì mới)
|
|
Sau 2015
|
|
XD tuyến chuyên dùng vào KCN Thụy Vân
|
1 km
|
2016-2020
|
|
Xây dựng tuyến đường sắt chuyên dùng vào Nhà máy xi măng Thanh Ba
|
2 km
|
2016-2020
|
|
Xây dựng mới Ga Thụy Vân
|
1ga
|
2016-2020
|
2
|
Xây dựng mới tuyến đường sắt Hà Nội-Lào Cai (đoạn qua Phú Thọ), với quy mô là đường đôi, khổ 1435mm, cận cao tốc
(Hướng tuyến song song với đường bộ cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đoạn qua Phú Thọ).
|
70 km và xây dựng mới các ga
|
Sau 2015
|
3
|
Xây dựng mới tuyến đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái (đoạn qua Phú Thọ)
|
|
Sau 2020
|
3. Quy hoạch KCHT giao thông đường thủy nội địa
3.1. Quy hoạch tuyến đường thủy nội địa
· Các tuyến do trung ương quản lý
Tuyến Hà Nội - Lào Cai (qua sông Hồng) dài 446,5 km. Giai đoạn đến 2015 hoàn chỉnh hệ thống chỉnh trị khu vực Hà Nội, nạo vét duy tu và hiện đại hoá thông tin tín hiệu đoạn Hà Nội - Việt Trì, bố trí đủ biển báo hiệu và xây dựng các trạm đoạn Việt Trì - Lào Cai. Giai đoạn đến năm 2020 đoạn Việt Trì - Yên Bái đạt tiêu chuẩn cấp III (B=50m, H>1,5 m), đoạn Hà Nội-Việt Trì đạt cấp II (B=70m, H>2m); tiến hành nâng cấp đoạn Việt Trì - Lào Cai bằng công trình chỉnh trị, phá đá, đập dâng nước.
Tuyến Việt Trì - Tuyên Quang: chạy qua sông Lô, giai đoạn đến năm 2015 tiếp tục các biện pháp nâng cấp như phá đá, xây dựng kè kết hợp nạo vét để đưa vào chuẩn tắc luồng, đạt tiêu chuẩn cấp III (B=50m, H>1,5m); giai đoạn đến năm 2020 hiện đại hoá thông tin và giữ cấp.
Tuyến dọc sông Đà: tổng chiều dài 269 km, cần được duy tu, bảo đảm thông tin tín hiệu. Sang giai đoạn 2011-2020, đoạn Việt Trì - Hoà Bình đạt cấp III (B=50m , H>1,5 m)
TT
|
Tên tuyến
|
Tiêu chuẩn quy hoạch
|
Cấp kỹ thuật
|
B (m)
|
H (m)
|
1
|
Hà Nội – Việt Trì- Lào Cai
|
|
|
|
-
|
Hà Nội - Việt Trì
|
II
|
70
|
> 2,0
|
-
|
Việt Trì - Yên Bái
|
III
|
50
|
> 1,5
|
2
|
Ngã ba Hồng Đà - cảng Hoà Bình
|
III
|
50
|
> 1,5
|
3
|
Việt Trì - Tuyên Quang
|
III
|
50
|
> 1,5
|
· Các luồng tuyến do địa phương quản lý
Nạo vét, nâng cấp các tuyến vận tải chính để đưa vào đúng cấp kỹ thuật, nghiên cứu tạo một số luồng tuyến vận tải mới;
Tuyến Việt Trì - Bãi Bằng: nạo vét luồng lạch, loại bỏ các chướng ngại trong dòng chảy và trên cao, đặt thêm đèn tín hiệu và phao.
Đối với tuyến sông Bứa tuy giai đoạn này kinh tế hàng hoá của khu vực đã có phát triển nhưng chủ yếu vẫn lợi dụng dòng chảy tự nhiên. Do độ dốc tương đối lớn và dòng chảy mạnh, hơn nữa trong vòng 5 - 10 năm tới mật độ rừng che phủ sẽ được cải thiện nguồn sinh thuỷ sẽ khá hơn, nên việc nạo vét mở luồng chưa được đặt ra vì giữa lợi và hại chưa được xét đến 1 cách đầy đủ.
3.2. Quy hoạch các cảng, bến đường thủy nội địa
(1) Cảng Việt Trì
Là cảng đầu mối, hàng hoá qua cảng chủ yếu là hàng bao và hàng rời. Hiện tại lượng hàng hóa thông qua cảng gần 1,5 triệu tấn/năm.
Trong giai đoạn tới, tập trung chủ yếu đầu tư hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ, thiết bị bốc xếp và kho bãi, đường giao thông.
Các chỉ tiêu cần đạt:
+ Cải tạo và kéo dài một số bến đảm bảo tàu 600T có thể vào dễ dàng.
+ Nạo vét duy tu luồng đảm bảo tàu 600T vào được.
+ Nâng cấp hệ thống kho bãi , cải tạo mạng đường chuyên dùng trong và ngoài cảng.
Đến năm 2020, quy hoạch mở rộng nâng công suất 2,5 triệu - 3,0 triệu tấn/năm.
Các chỉ tiêu cần đạt:
+ Xây thêm bến số 7 cho tàu 600T
+ Hoàn thiện hệ thống kho bãi, đường chuyên dùng và hệ thống kỹ thuật.
+ Hoàn chỉnh hệ thống đường sắt chuyên dùng của cảng.
(2) Cảng Phú Thọ
Hiện tại TX Phú Thọ chưa hình thành cảng, vị trí của TX Phú Thọ rất thuận tiện để phát triển GTVT đường thuỷ địa phương. Quy hoạch đề nghị đầu tư xây dựng cảng địa phương tổng hợp tại TX Phú Thọ, vị trí ở hạ lưu cầu Ngọc Tháp (gọi là cảng Ngọc Tháp).
Một số thông số cơ bản:
+ Cỡ tàu hợp lý ra vào cảng: tàu tự hành 200 tấn, đoàn xà lan tổng trọng tải 800 tấn.
+ Năng lực bốc xếp: giai đoạn đến 2020 chủ yếu hàng rời với khối lượng khoảng 250.000T/ năm.
+ Hạ tầng cảng: giai đoạn đầu nên đầu tư 1 bến dài 45 m cho tàu 200 tấn; bãi chứa vật liệu khoảng 2300 m2; hệ thống đường nội bộ, đường nối ra ngoài cảng; các hệ thống kỹ thuật; nhà văn phòng tổng hợp khoảng 280 m2.
(3) Cảng An Đạo
Cảng chuyên dùng của nhà máy giấy Bãi Bằng, đầu tư mở rộng cảng và nâng công suất lên 800.000T/năm để phục vụ bốc xếp nguyên vật liệu thô là rất cần thiết trong điều kiện các vị trí cảng xung quanh chưa có điều kiện thực hiện đầu tư ngay.
(4) Cảng Yến Mao
Nâng cấp cảng để phục vụ sản xuất bột giấy Bãi Bằng, nhà máy xi măng Yến Mao, công suất 150.000 tấn/năm.
(5) Cảng Dữu Lâu
Nâng cấp cải tạo cảng chuyên dùng cho vật liệu xây dựng và hàng hoá, quy mô dự kiến đạt từ 500.000T/năm đến 800.000T/ năm giai đoạn 2011-2020.
(6) Cảng Sóc Đăng (huyện Đoan Hùng)
Cảng phục vụ khai thác chế biến đá, khai thác cát sỏi và cụm công nghiệp Sóc Đăng khu vực Đoan Hùng. Dự kiến cảng này sẽ xây dựng giai đoạn 2011-2020 với công suất 200.000-250.000T/năm
(7) Cảng Trung Hà
Cảng Trung Hà cảng sông nằm trên sông Đà, phục vụ vận chuyển khoáng sản cao lanh, Fenspat và khu công nghiệp Trung Hà. Cảng chuyên dùng phục vụ KCN Trung Hà . Dự kiến nâng cấp,cải tạo giai đoạn 2011-2020 với quy mô công suất 250.000 tấn /năm
(8) Cảng Cổ Tiết (H. Tam Nông): xây dựng cảng công suất đạt khoảng 150.000 tấn/năm.
(9) Cảng nhà máy nhiệt điện công suất 600MW (huyện Phù Ninh): xây dựng cảng nhập than phục vụ cho nhà máy nhiệt điện công suất đạt khoảng 1.500.000 tấn/năm, nhu cầu đất cho cảng khoảng 6-7ha..
(10) Bến tàu khách
Xây dựng bến tàu khách tại khu vực Bến Gót (gần cảng Việt Trì), Hùng Lô, Ấm Thượng, Tu Vũ (Thanh Thủy) phục vụ các tuyến đường sông đi Hà Nội, Hoà Bình, Tuyên Quang và du khách đến lễ hội đền Hùng. Dự kiến đầu tư dài hạn từ nay đến 2020
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI
1. Định hướng phát triển chung
Giai đoạn 2011-2020
Đường bộ
- Khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đến năm 2020 đạt 47,8 triệu tấn, trong đó liên tỉnh 31,5 triệu tấn, nội tỉnh 16,3 triệu tấn, tăng trưởng bình quân 13%/năm.
- Khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ đến năm 2020 đạt 16,35 triệu lượt hành khách, trong đó liên tỉnh đạt 15,25 triệu lượt hành khách, nội tỉnh đạt 1,1 triệu lượt hành khách, tăng trưởng bình quân là 12%/năm.
Đường sắt
- Khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt đến năm 2020 đạt 1,0 triệu tấn, chủ yếu là vận chuyển liên tỉnh, tăng trưởng bình quân 12%/năm.
- Khối lượng vận chuyển hành khách đường sắt đến 2020 đạt 1,45 triệu lượt hành khách, chủ yếu là vận chuyển khách liên tỉnh, tăng trưởng bình quân 3%/năm.
Đường thủy nội địa
Khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa liên tỉnh đến năm 2020 đạt 15 triệu tấn, tăng trưởng bình quân 8%/năm.
Giai đoạn 2021-2030
Đường bộ
- Khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đến năm 2030 đạt 105,2 triệu tấn, trong đó liên tỉnh 77,2 triệu tấn, nội tỉnh 28 triệu tấn, tăng trưởng bình quân 8%/năm.
- Khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ đến năm 2030 đạt 36,0 triệu lượt hành khách, trong đó liên tỉnh đạt 34 triệu lượt hành khách, nội tỉnh đạt 2 triệu lượt hành khách, tăng trưởng bình quân 8%/năm.
Đường sắt
- Khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt đến năm 2030 đạt 1,8 triệu tấn, chủ yếu là vận chuyển liên tỉnh, tăng trưởng bình quân 6%/năm.
- Khối lượng vận chuyển hành khách đường sắt đến 2030 đạt 1,7 triệu lượt hành khách, chủ yếu là vận chuyển khách liên tỉnh, tăng trưởng bình quân 2%/năm.
Đường thủy nội địa
Khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa liên tỉnh đến năm 2030 đạt 30 triệu tấn, tăng trưởng bình quân 7%/năm.
2. Quy hoạch các tuyến vận tải
Vận tải hàng hoá
Tận dụng tối đa lợi thế về vận tải đường bộ và vận tải đường thuỷ nội địa của tỉnh nhằm phục vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và tiêu dùng trong tỉnh. Vận tải đường thủy nội địa sẽ vận tải các mặt hàng rời, vật liệu xây dựng (than, đá, cát, sỏi). Vận tải đường bộ vận chuyển các mặt hàng nguyên, nhiên liệu phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt đặc biệt là vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho các khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Vận tải đường sắt sẽ vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, các hàng hoá có khối lượng lớn. Trên cơ sở đó trong giai đoạn tới Phú Thọ tập trung đầu tư, phát triển một số luồng tuyến vận tải quan trọng như:
+ Luồng hàng hóa liên tỉnh giữa Phú Thọ và các tỉnh trong cả nước thông qua các QL2, QL32C, QL32, QL70, Cao tốc Nội Bài – Việt Trì – Lào Cai, cảng thủy nội địa Việt Trì, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, tuyến đường Hồ Chí Minh.
+ Luồng hàng thông qua Phú Thọ theo tuyến QL2, Cao tốc Nội Bài – Việt Trì – Lào Cai , đường sắt Hà Nội – Lào Cai, đường Hồ Chí Minh.
+ Luồng hàng hóa nội tỉnh trên các tuyến đường: Đường tỉnh 320, đường tỉnh 314, Đường tỉnh 313, Đường tỉnh 323,Đường tỉnh 317, Đường tỉnh 316 và các tuyến đường tỉnh khác.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng đối với các tuyến hiện có.
+ Phát triển một số tuyến liên vận quốc tế, đặc biệt với Trung Quốc và Lào.
Vận tải Hành khách
Hiện tại, với 110 tuyến vận tải hành khách bằng đường bộ với rất nhiều điểm đến trên cả nước thể hiện thu hút, phát sinh đối với vận chuyển hành khách là tương đối đa dạng; có một số lượng không nhỏ chuyến đi đến vùng đông Nam Bộ, đây là các tuyến có cự ly vận chuyển khá dài ngoài ra còn có các đi ngắn như: Vĩnh Phúc, Hà Nội,Thái Bình...
Trong giai đoạn tiếp theo, các tuyến vận tải này cần tiếp tục duy trì và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách, đồng thời phát triển các và mở mới các tuyến vận tải đến các khu vực khác nếu có nhu cầu trên nguyên tắc: Dịch vụ vận tải này phải kinh doanh vận tải đúng theo tuyến, đón trả khách tại bến, đảm bảo tốt chất lượng phục vụ hành khách trong quá trình vận chuyển, cũng như tại bến. Kiên quyết không sử dụng và loại bỏ các xe quá hạn. Nâng cao chất lượng, tiện nghi của phương tiện, tăng cường các chuyến vận tải khách chất lượng cao. Tổ chức các loại hình dịch vụ vận tải đa dạng đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
Phát triển mạnh các tuyến vận tải đường dài đến các tỉnh Miền Trung và Miền Nam; đồng thời phát triển thêm các tuyến có cư ly ngắn đến các tỉnh lân cận.
Phát triển các tuyến vận tải hành khách liên vận quốc tế với Trung Quốc và Lào.
Phát triển nhanh, mạnh các tuyến vận tải hành khách nội tỉnh, các tuyến liên tỉnh có cự ly ngắn, phát triển mạnh loại hình vận tải hành khách liên tỉnh sử dụng các loại xe khách chất lượng cao, ưu tiên phát triển mạng lưới xe buýt tuyến xe buýt nội tỉnh và kế cận. Phát triển mạnh loại hình vận tải Tắc xi trên địa bàn tỉnh đặc biệt tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ.
Trong giai đoạn từ nay đến 2015 cần phát triển một số tuyến xe buýt kế cận phục vụ vận chuyển khách: Tuyến Việt Trì – Vĩnh Yên; tuyến Việt Trì – Thị xã Phú Thọ, Việt Trì – Thanh Sơn, Việt Trì – Yên Lập và một số tuyến xe buýt nội thị Việt Trì. Giai đoạn từ 2021 -2030 phát triển và kép kín mạng lưới xe buýt tại thành phố Việt Trì.
Cần nghiên cứu phát triển loại hình xe chạy điện, chạy nhiên liệu sinh học trong giai đoạn sau 2020 phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại ngày một gia tăng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Bên cạnh vận tải khách đường bộ, vận tải đường sắt đảm nhận vận chuyển lượng hành khách chủ yếu, cần nghiên cứu phát triển các tuyến vận tải hành khách bằng đường thủy trên nguyên tắc phải đảm bảo an toàn, tiện nghi không ô nhiễm môi trường.
3. Phương tiện vận tải
+ Phương tiện vận tải đường bộ
Hàng hóa: phương tiện vận chuyển hàng hóa các loại đến năm 2020 có 20.965 chiếc, tăng bình quân 7,2%/năm giai đoạn 2011-2020; năm 2030 có 30.811 chiếc, tăng bình quân 4%/năm giai đoạn 2021-2030.
Bảng 3.8. Dự báo phương tiện vận tải hàng hóa đường bộ 2011-2030
TT
|
Phương tiện chở hàng
|
Năm 2010
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
|
Xe chở hàng dưới 1 tấn
|
100
|
216
|
320
|
2
|
Xe chở hàng từ 1 đến dưới 2 tấn
|
2.883
|
5.163
|
6.294
|
3
|
Xe chở hàng từ 2 đến 7 tấn
|
4.322
|
9.331
|
13.812
|
4
|
Xe chở hàng từ từ 8 đến 20 tấn
|
2.762
|
5.433
|
8.850
|
5
|
Xe chở hàng trên 20 tấn
|
252
|
451
|
735
|
6
|
Rơ móoc , sơ mi rơ móoc
|
100
|
371
|
800
|
Phát triển các loại phương tiện mới phù hợp với mạng lưới cầu đường theo cấp tải trọng, đặc biệt chú trọng công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới để nâng cao an toàn vận tải. Trong phạm vi tính toán quy hoạch GTVT, việc phân tích và lựa chọn phương tiện vận tải bộ được tiến hành dựa trên loại hàng hóa và cự ly vận tải. Qua số liệu thống kê về hiện trạng phương tiện vận tải hàng hóa đường bộ, dựa trên các kết quả nghiên cứu khác, đề xuất các loại xe tải phù hợp với các loại hàng hóa như sau:
+ Hàng rau quả thực phẩm trái cây sử dụng xe 4-7 tấn.
+ Hàng lương thực, thương nghiệp sử dụng xe 5- 10 tấn.
+ Hàng vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng sử dụng xe 7-10 tấn.
+ Hàng thiết bị công nghiệp và phục vụ xây dựng cơ bản sử dụng xe 8-13 tấn.
+ Hàng đông lạnh sử dụng xe chuyên dụng 5 -7 tấn.
Sử dụng xe tải 10 - 15T với cự ly trên 300km; xe tải 5- 10T với cự ly 100- 300 km; xe tải 2,5- 5T với cự ly dưới 100 km; xe tải 0,5- 1,5T với vận tải khu vực nông thôn; xe tải chuyên dụng cỡ lớn 15- 40 T với vận tải hàng container, hàng siêu trường siêu trọng.
Hành khách: phương tiện chở khách các loại đến năm 2020 có 17.497 chiếc, tăng bình quân 9,8%/năm giai đoạn 2011-2020; năm 2030 có 37.176 chiếc tăng bình quân 7,8%/năm giai đoạn 2021-2030.
Bảng 3.9. Dự báo phương tiện vận tải hành khách đường bộ 2011-2030
TT
|
Phương tiện chở khách
|
Năm 2010
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
|
Xe chở người đến 9 chỗ
|
5543
|
14.377
|
31.039
|
2
|
Xe chở người từ 10 - 24 chỗ
|
495
|
1.172
|
2.305
|
3
|
Xe chở người từ 25 - 40 chỗ
|
605
|
1.432
|
2.817
|
4
|
Xe chở người trên 40 chỗ
|
218
|
516
|
1.015
|
Phát triển các loại xe khách hiện đại, kiên quyết lại bỏ các xe chở khách đã quá niên hạn sử dụng, gây mất ATGT và tính mạng của người dân. Sử dụng các loại xe khách đến 50 ghế (ghế mềm, có điều hoà) với vận tải liên tỉnh có cự ly dài; các loại xe khách đến 40 ghế với vận tải nội vùng.
Đối với các tuyến buýt nội tỉnh và lân cận, việc lựa chọn loại xe sử dụng trên các tuyến phải căn cứ vào tình hình cụ thể trên mỗi tuyến. Cơ sở để lựa chọn loại xe buýt phù hợp là khả năng chuyên chở và tiện nghi của phương tiện phải phù hợp với nhu cầu vận chuyển của hành khách, chiều dài trung bình chuyến đi và tiện nghi mà hành khách được hưởng trong suốt chuyến đi.
+ Phương tiện vận tải đường thủy nội địa
Giao thông đường sông Phú Thọ với đặc điểm với nhiều tuyến sông Trung Ương chảy qua. Do đó, loại phương tiện lưu hành trên các tuyến sông của Phú Thọ cũng phải phù hợp với loại phương tiện chạy trên các tuyến sông trung ương này, nhằm đảm bảo khai thác tối đa các lợi thế của phương tiện.
Bảng 3.10. Dự báo phương tiện đường thủy nội địa giai đoạn 2011-2030
Loại phương tiện
|
Năm 2009
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1. Tàu kéo đẩy, lai dắt
|
59
|
101
|
149
|
2. Xà lan máy
|
75
|
128
|
190
|
3. Xà lan không máy
|
122
|
209
|
309
|
4. Thuyền máy
|
116
|
198
|
294
|
Trên cơ sở đó, kết hợp với nghiên cứu về quy hoạch phát triển phương tiện đường thuỷ tại đề án “Quy hoạch tổng thể Phát triển GTVT đường thủy nội địa việt Nam đến năm 2020”, đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 13/2008/QĐ - BGTVT ngày 6/8/2008, phương tiện đường thuỷ trên địa bàn tỉnh sẽ được phát triển như sau:
Ưu tiên loại phương tiện có trọng tải 50-150 tấn để hoạt động tới các huyện ven sông và phương tiện trên 300 tấn để vận chuyển từ Việt Trì đi Lào Cai - Tuyên Quang và ngược lại.
Nghiên cứu phát triển một số phương tiện có trọng tải lớn để vận chuyển đường dài trên các tuyến liên tỉnh Việt Trì - Hải Phòng - Quảng Ninh. Phương tiện lựa chọn là đoàn sà lan kéo đẩy: 1.200-1.600T; tàu tự hành: 200-600T.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GTVT
· Côngnghiệp giao thông đường bộ
Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư dưới mọi hình thức xây dựng nhà máy đóng mới, lắp ráp ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ các thành phần kinh tế tư nhân, tập thể và các doanh nghiệp trong lĩnh vực sửa chữa, đóng mới, lắp ráp phương tiện đơn giản (xe máy, xe vận tải nhỏ) về mặt kỹ thuật và vốn đầu tư.
Tập trung củng cố các cơ sở hiện có, đầu tư thay thế những thiết bị cũ bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại…tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động công nghiệp tại địa phương. Khuyến khích đầu tư, trang thiết bị và hoàn thiện công nghệ cho xí nghiệp, doanh nghiệp cơ khí tại các huyện, thị, có khả năng đóng mới thùng xe và đại tu máy, gầm xe các loại. Nâng cấp và xây dựng xưởng sửa chữa nhỏ ôtô tải và khách tại mỗi huyện và phục vụ sửa chữa gia công cơ khí nhỏ.
Xây dựng các nhà máy, dây chuyền chuyên môn hoá trong lĩnh vực bảo dưỡng, sửa chữa, đáp ứng phương tiện vận tải đời mới.
Thường xuyên có biện pháp hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường, thị hiếu, thông tin kỹ thuật phương tiện giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng phương tiện phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Đưa dây chuyền sản xuất phụ tùng, cơ điện ô tô xe máy thuộc khu Công nghiệp Thuỵ Vân, thành phố Việt Trì vào hoạt động theo dự kiến.
Xây dựng các nhà máy, dây truyền chuyên môn hoá trong lĩnh vực bảo dưỡng, sửa chữa, đáp ứng được các loại phương tiện đời mới.
· Công nghiệp giao thông đường thuỷ nội địa
Tiếp tục nâng cấp nhà máy đóng hiện có, phát triển mạnh công nghiệp đóng mới và sửa chũa các loại tàu trọng 200- 1000 tấn chủ yếu phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh như hàng đá, cát, sỏi , vật liệu xây dựng.
V. QUY HOẠCH TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM, ĐÀO TẠO SÁT HẠCH LÁI XE
· Trung tâm đăng kiểm
Do đặc thù là đơn vị hoạt động có tính chất dịch vụ kỹ thuật, do đó các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trong tương lai phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Phát triển cơ sở đăng kiểm hiện có bằng cách đầu tư các trang thiết bị hiện đại tiến tiến có đủ điều kiện để có thể đảm bảo kiểm định được chính xác công tác kiểm định.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu về chất lượng kiểm định
- Các trung tâm đăng kiểm phải được phân bố hợp lý, cân đối giữa các địa bàn, tạo điều kiện tốt nhất cho các chủ đầu tư phương tiện.
Căn cứ vào nhu cầu hành khách, hàng hoá phát triển trong tương lai, tốc độ phát triển lưu lượng phương tiện hiện tại trên địa bàn tỉnh. Với năng lực hiện tại kết hợp với quy định tại Thông tư số 11/2009/ TT- BGTVT ngày 24/ 6/ 2009 của Bộ trưởng Bộ GTVT “Quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ”. Các trung tâm dự kiến phát triển tại Phú Thọ như sau:
Giai đoạn 2011- 2020: Nâng cấp, hiện đại hóa trung tâm đăng kiểm hiện tại thành phố Việt Trì; xây mới 1 trung tâm đặt tại thị xã Phú Thọ với 2 dây chuyền công suất khoảng 24.000 xe/ năm.
Giai đoạn 2021- 2030: Duy trì phát triển các trung tâm đăng kiểm hiện có, xây mới một trung tâm đăng kiểm tại Tam Nông với 1dây chuyền công suất 12.000 xe/ năm.
· Các cơ sở sát hạch, đào tạo lái xe
Xuất phát từ thực tế của công tác đào tạo, sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong tương lai phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo phải phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành. Từng bước nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu học ngày càng tăng của xã hội.
Giai đoạn 2011- 2020: Xây dựng mới thêm 2 cơ sở đào tạo lái xe ô tô, mô tô kết hợp làm trung tâm sát hạch lái xe loại 3 tại huyện Thanh Thủy và huyện Cẩm Khê nhằm đáp ứng nhu cầu học tập lái xe của các địa phương này.
Giai đoạn 2011- 2020: Ưu tiên việc mở rộng ngành nghề đào tạo, lái xe cho các trung tâm dạy nghề sẵn có trong tỉnh. Khi đủ điều kiện có thể xem xét cho phép một số trung tâm được sát hạch lái xe.
Bảng 3.11. Tổng hợp quy hoạch các cơ sở sát hạch, đào tạo lái xe
TT
|
Tên trung tâm
|
Địa chỉ
|
Hiện trạng
|
Hạng đào tạo
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2021-2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Phú Thọ
|
TP. Việt Trì
|
Đang đào tạo, Sát hạch
|
A1 -:- E
|
A1 -:- E
|
Loại 1
|
Loại 1
|
2
|
Trung tâm dạy nghề và đào tạo, sát hạch lái xe Hùng Vương
|
TX. Thú Thọ
|
Đang đào tạo, Sát hạch
|
B -:- E
|
B -:- E
|
Loại 1
|
Loại 1
|
3
|
Trường trung cấp nghề số 2 - BQP
|
H. Đoan Hùng
|
Đang đào tạo
|
B -:- D
|
B -:- D
|
B -:- E
|
B -:- E
|
4
|
Trường cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ
|
TX. Thú Thọ
|
Đang đào tạo
|
B -:- D
|
B -:- D
|
B -:- D
|
B -:- E
|
5
|
Trung tâm giới thiệu việc làm Phú Thọ
|
TP. Việt Trì
|
Đang đào tạo
|
B -:- E
|
B -:- E
|
B -:- E
|
B -:- E
|
6
|
Trường trung cấp kỹ thuật xe máy- TCKT
|
TP. Việt Trì
|
Đang đào tạo
|
B -:- E
|
B -:- E
|
B -:- E
|
B -:- E
|
7
|
Trường trung cấp nghề công nghệ và vận tải Phú Thọ
|
TP. Việt Trì
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1
|
A1
|
A1
|
8
|
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ
|
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1
|
A1
|
A1
|
9
|
Công ty cổ phần đường bộ Phú Thọ
|
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1
|
A1
|
A1
|
10
|
Ban quản lý bến xe khách Phú Thọ
|
TP. Việt Trì
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1
|
A1
|
A1
|
11
|
Trung tâm dạy nghề Âu Cơ
|
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1
|
A1
|
A1
|
12
|
Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ
|
TP. Việt Trì
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1
|
A1
|
A1
|
13
|
Công ty TNHH Thành An
|
TP. Việt Trì
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1
|
A1
|
A1
|
14
|
Trung tâm dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1
|
A1
|
A1
|
15
|
Trung tâm dạy nghề Thanh Thủy
|
H. Thanh Thủy
|
Đang đào tạo
|
A1
|
A1 -:- C
|
B -:- E
|
B -:- E
|
16
|
Trung tâm sát hạch lái xe Thanh Thủy
|
H. Thanh Thủy
|
Đang Sát hạch
|
A1
|
|
Loại 3
|
Loại 3
|
17
|
Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Cẩm Khê
|
H. Cẩm Khê
|
Chưa Sát hạch
|
|
|
Loại 3
|
Loại 3
|
VI. QUỸ ĐẤT DÀNH CHO GIAO THÔNG
Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2011, tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh Phú Thọ là 3533,4 km2 trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 99.104 ha (đất trồng lúa là 45.702 ha); hiện trạng đất giao thông là 11.629 ha.
Trên cơ sở các phương án quy hoạch, tính toán tổng quỹ đất dành cho hệ thống GTVT khoảng 17.889 ha, tăng 6.260 ha so với năm 2010, chi tiết như trong bảng sau:
Bảng 3.12. Tổng hợp quỹ đất dành cho giao thông
TT
|
Công trình
|
Đơn vị
|
Diện tích
|
I
|
Đường bộ
|
Ha
|
17.584
|
1
|
Cao tốc
|
Ha
|
756
|
2
|
Đường Hồ Chí Minh
|
Ha
|
509
|
3
|
Quốc lộ
|
Ha
|
1.138
|
4
|
Đường tỉnh
|
Ha
|
3.400
|
5
|
Đường đô thị, đường GTNT
|
Ha
|
11.781
|
II
|
Đường sắt
|
Ha
|
200
|
III
|
Cảng đường thủy nội địa
|
Ha
|
20
|
IV
|
Bến xe khách, bãi đỗ xe
|
Ha
|
69
|
V
|
Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe
|
Ha
|
13
|
VI
|
Trung tâm đăng kiểm
|
Ha
|
3
|
|
Tổng cộng
|
Ha
|
17.889
|
VII. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển GTVT giai đoạn:
2011-2015 là 30.655 tỷ đồng, bình quân 6.131 tỷ đồng/năm
2016-2020 là 21.276 tỷ đồng, bình quân 4.255 tỷ đồng/năm
2021- 2030 là 41.518 tỷ đồng, bình quân 4.152 tỷ đồng/năm, chi tiết như sau:
Bảng 3.13. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư phát triển GTVT tỉnh Phú Thọ
TT
|
Tên đường
|
2011-2015
(tỷ đồng)
|
2016-2020
(tỷ đồng)
|
2021-2030
(tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
I
|
Đường bộ
|
29.395
|
18.451
|
31.984
|
|
A
|
Trung ương
|
14.153
|
5.914
|
11.659
|
|
1
|
Cao tốc
|
8.034
|
93
|
4.820
|
NSTW
|
2
|
Đường HCM
|
1.370
|
3.483
|
3.563
|
NSTW
|
3
|
Quốc lộ
|
3.119
|
1.149
|
2.435
|
NSTW
|
4
|
Cầu lớn
|
1.630
|
1.190
|
840
|
NSTW
|
B
|
Địa phương
|
15.243
|
12.537
|
20.326
|
|
1
|
Đường tỉnh
|
9.858
|
6.075
|
7.294
|
TW+ĐP
|
2
|
Đường GTNT
|
5.385
|
6.462
|
13.032
|
NSĐP
|
II
|
Đường sắt
|
630
|
2.137
|
8.588
|
NSTW
|
III
|
Đường thủy nội địa
|
477
|
480
|
550
|
TW+ĐP
|
IV
|
Bến xe khách, bãi đỗ xe
|
153
|
134
|
353
|
NSĐP+DN
|
V
|
Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe
|
|
45
|
18
|
NSĐP+DN
|
VI
|
Trung tâm đăng kiểm
|
|
28
|
25
|
NSĐP+DN
|
|
Tổng cộng
|
30.655
|
21.276
|
41.518
|
|
|
Bình quân năm
|
6.131
|
4.255
|
4.152
|
|
Chi tiết các phần tính toán nhu cần vốn đầu tư xem trong phụ lục.
· Các nhiệm vụ ưu tiên giai đoạn 2011-2015
Phối hợp với TW, Bộ GTVT đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các công trình giao thông lớn trên địa bàn: đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, ....;
- Xây dựng, cải tạo các cầu yếu, xử lý các điểm có nguy cơ mất an toàn giao thông, cải tạo và nắn những đoạn tuyến trên đường tỉnh chưa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ...).
- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo các trục giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh; Hoàn thiện kết cấu mạng đường tỉnh; Xây dựng các đoạn đường tỉnh, các cầu lớn để tăng cường kết nối Phú Thọ với các tỉnh liền kề.
- Ưu tiên xây dựng, nâng cấp các đoạn đường tỉnh, đường đô thị, đường nối trực tiếp với các nút giao đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường Hồ Chí Minh đoạn qua Phú Thọ.
- Đầu tư xây dựng các tuyến đường đối ngoại của các khu đô thị, khu dịch vụ, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đường gom dọc các cao tốc, quốc lộ.
- Đầu tư hạ tầng phục vụ vận tải (bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm đào tạo, trung tâm đăng kiểm phương tiện,...).
- Sau khi quy hoạch được duyệt, đề nghị UBND tỉnh triển khai quy hoạch để quản lý cắm mốc hành lang an toàn giao thông theo quy định tại Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010.
- Lập quy hoạch giao thông các huyện trên địa bàn tỉnh.
· Dự kiến các chương trình dự án đầu tư giai đoạn 2011-2015
Do tổng nhu cầu vốn đầu tư, xây dựng, phát triển ngành GTVT khá lớn, để thực hiện quy hoạch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, vì vậy, cần thiết phải phân kỳ đầu tư theo giai đoạn.
Bảng 3.14. Tổng hợp vốn đầu tư các dự án ưu tiên giai đoạn 2011-2015
TT
|
Tên đường
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
I
|
Đường bộ
|
29.395
|
|
A
|
Trung ương
|
14.153
|
NSTW
|
1
|
Cao tốc
|
8.034
|
NSTW
|
2
|
Đường HCM
|
1.370
|
NSTW
|
3
|
Quốc lộ
|
3.119
|
NSTW
|
4
|
Cầu lớn
|
1.630
|
NSTW
|
B
|
Địa phương
|
15.243
|
|
1
|
Đường tỉnh
|
9.858
|
TW+ĐP
|
2
|
Đường GTNT
|
5.385
|
NSĐP
|
II
|
Đường sắt
|
630
|
NSTW
|
III
|
Đường thủy nội địa
|
477
|
TW+ĐP
|
IV
|
Bến xe khách, bãi đỗ xe
|
153
|
NSĐP+DN
|
|
Tổng cộng
|
30.655
|
|
|
Bình quân năm
|
6.131
|
|
Bảng 3.15. Danh mục đường cao tốc, quốc lộ ưu tiên đầu tư
giai đoạn 2011-2015
TT
|
Tên đường
|
Chiều dài
|
TCKT
|
Vốn ĐT (tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Cao tốc Hà Nội - Lào Cai
|
61,8
|
Cao tốc 4 làn
|
8.034
|
Đang xây dựng
|
2
|
Đường Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
|
Đoạn Phú Hộ - Cổ Tiết
|
19,6
|
Cấp III
|
1.370
|
Giai đoạn 1 đang xây dựng (gồm cả cầu Ngọc Tháp)
|
3
|
Quốc lộ 32
|
|
|
|
|
|
Cổ Tiết - Thu Cúc
|
56,0
|
III
|
840
|
|
|
Tránh khu du lịch sinh thái
|
5,0
|
III
|
75
|
|
4
|
Quốc lộ 32C
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn điều chỉnh QL32C
|
21,0
|
8km cấp III, 13km cấp II
|
840
|
Đang xây dựng
|
-
|
Đoạn km 19 - km 78
|
59,0
|
Cấp III MN
|
1.300
|
Đang xây dựng (cứng hóa mặt đê kết hợp giao thông)
|
|
Tổng cộng
|
222,4
|
|
12.459
|
|
|
Bình quân năm
|
44,5
|
|
2.492
|
|
Bảng 3.16. Danh mục đường tỉnh ưu tiên đầu tư giai đoạn 2011-2015
TT
|
Tên đường
|
Chiều dài
|
TCKT
|
Vốn ĐT (tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
ĐT313
|
45
|
III
|
540
|
|
2
|
ĐT313C
|
22
|
IV
|
200
|
|
|
km0 – km12
|
12
|
III
|
180
|
QĐ số 960/QĐ-UBND
|
|
Km12- km 46
|
34
|
III
|
645
|
QĐ số 960/QĐ-UBND
|
3
|
ĐT314B
|
9
|
III
|
112
|
QĐ số 595/QĐ-UBND
|
4
|
ĐT314C
|
6
|
III
|
72
|
|
5
|
ĐT316
|
66
|
III
|
116
|
Đoạn La Phù - Thanh Sơn đã có QĐ đầu tư
|
6
|
ĐT316B
|
9
|
III
|
135
|
|
7
|
ĐT316C
|
29
|
IV
|
348
|
|
8
|
ĐT316D
|
11
|
V
|
132
|
|
9
|
ĐT317
|
30
|
III
|
360
|
|
10
|
ĐT317C
|
9,5
|
III
|
143
|
|
11
|
ĐT318
|
14
|
V
|
126
|
|
12
|
ĐT319B
|
18
|
IV
|
389
|
|
13
|
ĐT320C
|
10
|
III
|
120
|
|
14
|
ĐT321
|
45
|
IV
|
540
|
|
15
|
ĐT321C
|
16
|
V
|
96
|
|
16
|
ĐT322
|
18,1
|
IV
|
163
|
|
17
|
ĐT323
|
|
|
|
|
|
km0 - km8
|
8
|
II
|
120
|
|
|
km8-km58
|
50
|
IV
|
750
|
|
18
|
ĐT323B
|
6
|
IV
|
165
|
VB 2444/UBND
|
19
|
ĐT323C
|
10
|
IV
|
778
|
|
20
|
ĐT323D
|
10
|
III
|
719
|
QĐ số 1511/QĐ-UBND
|
21
|
ĐT323E
|
8
|
III
|
120
|
QĐ số 1511/QĐ-UBND
|
22
|
ĐT324B
|
|
|
|
|
|
Km0-km4
|
4
|
IV
|
32
|
|
|
Km4-km6
|
2
|
II
|
60
|
|
23
|
Đường Âu Cơ
|
|
|
|
|
|
Km0-k14
|
14
|
II
|
700
|
QĐ số 2473/QĐ-UBND
|
|
Km14-44+500
|
30,5
|
|
934
|
QĐ số 2473/QĐ-UBND
|
24
|
Đền Hùng - Xuân Sơn
|
|
|
|
|
|
Km0-km1
|
1
|
I
|
150
|
QĐ số 2298/QĐ-UBND
|
|
Km1-km36+400
|
35,4
|
|
|
QĐ số 2298/QĐ-UBND
|
|
Km36+400-km54+300
|
18,9
|
|
|
QĐ số 2298/QĐ-UBND
|
25
|
Hương Cần - Xuân Đài
|
32
|
III
|
384
|
|
26
|
Thạch Đồng - Tinh Nhuệ
|
30
|
III
|
450
|
|
|
Cộng
|
663,4
|
|
9.658
|
|
|
Bình quân năm
|
132,7
|
|
1.932
|
|
Bảng 3.17. Danh mục đường sắt ưu tiên đầu tư giai đoạn 2011-2015
Dự án
|
Giai đoạn T.hiện
|
Khối lượng
|
Tổng vốn
|
Nguồn vốn
|
(tỷ đồng)
|
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai (đoạn qua tỉnh Phú Thọ)
|
2011-2015
|
74 km
|
630
|
NSNN
|
Bảng 3.18. Danh mục đường thủy nội địa ưu tiên đầu tư 2011-2015
TT
|
Theo hạng mục đầu tư
|
Vốn đầu tư 2011-2015
|
|
Tổng cộng
|
477
|
I
|
Cảng
|
125
|
1
|
Cảng Việt Trì
|
60
|
2
|
Cảng thị xã Phú Thọ
|
20
|
3
|
Cảng An Đạo (chuyên dùng NM giấy)
|
20
|
4
|
Cảng Yến Mao, Sóc Đăng, Trung Hà, Cổ Tiết
|
12
|
5
|
Cảng Dữu Lâu
|
8
|
6
|
Bến khách Bến Gót, Hùng Lô, Đ.Hùng, Ấm Thượng, Tu Vũ
|
7
|
II
|
Cải tạo luồng tuyến
|
352
|
1
|
Tuyến Việt Trì - Tuyên Quang
|
92
|
2
|
Tuyến Yên Bái - Việt Trì
|
150
|
3
|
Tuyến Việt Trì - Hà Nội
|
100
|
4
|
Tuyến Việt Trì - Bãi Bằng
|
3
|
5
|
Tuyến sông Bứa
|
7
|
Bảng 3.19. Danh mục Bến xe ưu tiên đầu tư giai đoạn 2011-2015
|
Tên Bến
|
Địa điểm
|
Loại bến
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
I
|
Bến xe khách
|
|
|
73
|
-
|
1
|
BX Việt Trì
|
TP. Việt Trì
|
Loại 4
|
5
|
ĐP+DN
|
2
|
BX Phú Thọ
|
TX. Phú Thọ
|
Loại 4
|
3
|
ĐP+DN
|
3
|
BX Thanh Sơn
|
H. Thanh Sơn
|
Loại 3
|
7
|
ĐP+DN
|
4
|
BX Tinh Nhuệ
|
H. Thanh Sơn
|
Loại 4
|
5
|
ĐP+DN
|
5
|
BX Yên Lập
|
H. Yên Lập
|
Loại 3
|
5
|
ĐP+DN
|
6
|
BX Ấm Thượng
|
H. Hạ Hòa
|
Loại 3
|
5
|
ĐP+DN
|
7
|
BX Hiền Lương
|
H. Hạ Hòa
|
Loại 4
|
3
|
ĐP+DN
|
8
|
BX Thanh Ba
|
H. Thanh Ba
|
Loại 4
|
5
|
ĐP+DN
|
9
|
BX Đoan Hùng
|
H. Đoan Hùng
|
Loại 3
|
7
|
ĐP+DN
|
10
|
BX Phù Ninh
|
H. Phù Ninh
|
Loại 3
|
7
|
ĐP+DN
|
11
|
BX Lâm Thao
|
H. Lâm Thao
|
Loại 3
|
7
|
ĐP+DN
|
12
|
BX Tam Nông
|
H. Tam Nông
|
Loại 3
|
7
|
ĐP+DN
|
13
|
BX Tân Sơn
|
H. Tân Sơn
|
Loại 3
|
7
|
ĐP+DN
|
II
|
Bến xe tải
|
|
-
|
20
|
|
14
|
BX tải Tây Bắc Việt Trì (Thụy Vân)
|
TP. Việt Trì
|
|
10
|
ĐP+DN
|
15
|
BX tải Đông Nam Việt Trì
|
TP. Việt Trì
|
|
10
|
ĐP+DN
|
III
|
Các bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
|
TP. Việt Trì, TX Phú Thọ, các huyện, …
|
|
60
|
ĐP+DN
|
|
Cộng
|
|
-
|
153
|
|
VIII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG QUY HOẠCH
Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 cần xem xét các vấn đề môi trường trong quy hoạch nhằm phát hiện và đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và hướng tới một hệ thống GTVT bền vững đối với tỉnh Phú Thọ.
1. Đánh giá chung tác động môi trường giao thông
- Chiếm dụng đất và giải phóng mặt bằng: quỹ đất để phát triển KCHT giao thông, đặc biệt là các tuyến đường bộ, đường sắt xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp sẽ có ảnh hưởng lớn, trong đó chủ yếu là đất canh tác nông nghiệp; vì vậy, các tác động do chiếm dụng đất, chuyển đổi mục đích sản xuất là tác động cần phải xem xét rất kỹ lưỡng.
- Thay đổi cảnh quan khu vực: vị trí, khu vực, hoạt động trong qúa trình xây dựng và khai thác, vận hành sẽ tác động lớn đến cảnh quản khu vực, có thể tạo nên chia cắt cảnh quan khu vực.
- Tác động ngập lụt: việc xây dựng KCHTGT, đặc biệt là các tuyến đường bộ, đường sắt có thể sẽ dẫn đến tác động làm trầm trọng hoá sự thoát nước, gia tăng mức độ ngập lụt cục bộ; do vậy cần phải xem xét đối với những khu vực này trong quá trình xây dựng cũng như vận hành, khai thác.
- Ô nhiễm môi trường: bao gồm ô nhiễm chất lượng môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí trong quá trình xây dựng và vận hành; giai đoạn xây dựng chất lượng không khí chủ yểu bị ảnh hưởng do bụi, giai đoạn vận hành ô nhiễm không khí chủ yếu do phương tiện giao thông.
- Chia cắt cộng đồng: do chiếm dụng đất xây dựng KCHTGT sẽ dẫn đến chia cắt cộng đồng, làm mất thói quên đi lại và có thể xâm phạm đến các khu vực di sản văn hóa, vì vậy cần phải cân nhắc kỹ lưỡng.
- An toàn lao động và tai nạn giao thông cũng phải xem xét đánh giá nhằm giảm thiểu đến mức có thể.
2. Biện pháp bảo vệ môi trường khi lập quy hoạch GTVT
Quản lý chặt chẽ các dự án phát triển GTVT từ giai đoạn quy hoạch; phải đồng bộ với quy hoạch các vùng sinh thái, các khu bảo tồn thiên nhiên. Nếu có các vấn đề về môi trường, cần đánh giá quyết định nên hay không nên xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và nếu xây dựng phải xác định các biện pháp bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội, hạn chế gây thiệt hại đến hệ sinh thái và môi trường sống ở mức thấp nhất.
- Lựa chọn tuyến đường tránh, hạn chế đi gần khu vực dân cư, trường học, và nơi làm việc. Đối với một số tuyến mở mới như tuyến đường hành lễ Xuân Sơn – Đền Hùng,… cần xem xét kỹ trong quá trình lựa chọn hướng tuyến nhằm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường đến khu di tích lịch sử Đền Hùng.
- Khi lựa chọn vị trí xây dựng các trạm đổ xăng cần xem xét hướng gió thịnh hành để hạn chế ảnh hưởng đến khu dân cư.
- Quy hoạch trồng cây có nhiều lá dọc theo tuyến cao tốc để lọc chất ô nhiễm.
- Tiếng ồn giao thông ảnh hưởng cả theo phương thẳng đứng và nằm ngang, vì vậy việc thiết kế đường: thiết kế cao độ, thiết kế giao cắt, thiết kế mặt đường cần cân nhắc để có thể giảm được tiếng ồn và kiểm soát được tiếng ồn.
- Ở các đoạn cần tôn nền cao vượt mức nước lũ để đảm bảo giao thông trong mùa mưa lũ phải thiết kế và xây dựng nhiều cống ở các vị trí thích hợp để bảo đảm lưu thông nước, chống ngập úng, ô nhiễm vùng thượng, chống xói lở thân và mặt đường.
3. Biện pháp bảo vệ môi trường khi quy hoạch công nghiệp GTVT
Đối với khí thải
- Cần khuyến khích đầu tư, lắp đặt và đưa vào vận hành công nghệ sơn, sấy hiện đại hoặc lắp đặt các hệ thống xử lý khí thải đối với các nhà máy cơ khí ô tô.
- Sử dụng hệ thống phun sương nội bộ tại những khu vực được xác định là phát thải hàm lượng bụi hô hấp lớn nhằm giảm thiểu bụi tại khu vực này.
- Hạn chế phát thải chất độc hại thông qua quy định hàm lượng các loại chất độc hại trong các nhiên liệu đầu vào.
- Thay thế các nguồn năng lượng chứa hàm lượng các bon cao bằng nguồn năng lượng có hàm lượng các bon thấp. Hợp lý hoá nguồn năng lượng sử dụng bao gồm việc phân tích một cách cẩn thận cấu trúc sử dụng năng lượng của nhà máy và tìm ra các giảm pháp hiệu quả về mặt chi phí nhằm giảm sự phát thải.
Đối với nước thải
- Các doanh nghiệp khi đi vào vận hành sản xuất phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt , nhằm xử lý triệt để các chất ô nhiễm, đạt tiêu chuẩn nước thải trước khi thải vào hệ thống nước thải chung của khu vực.
- Lựa chọn các nhiên liệu đầu vào sao cho hàm lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải thấp nhất.
- Giảm thiểu lưu luợng nước thải thông qua sử dụng công nghệ sản xuất ít sử dụng nước.
- Giảm việc sử dụng vật liệu phụ trợ trong sản xuất là tác nhân chính gây ô nhiễm nước.
- Đầu tư xây dựng hệ thống sử lý nước thải cho từng nhà máy.
Đối với chất thải rắn
- Xây dựng khu chứa chất thải rắn hợp vệ sinh tạm thời trong khuôn viên nhà máy.
- Đổi mới công nghệ, khuyến khích đổi mới công nghệ là một trong những biện pháp để giảm lượng thải ra, không những chất thải rắn mà còn nước thải, khí thải.
- Thống kê, phân loại và thu gom riêng các loại chất thải độc hại để có phương án xử lý riêng. Phương án tốt nhất hiện nay đối với một đơn vị sản xuất có sản lượng chất thải không đủ lớn để xây dựng một lò thiêu đốt chất thải nguy hại riêng thì giải pháp chính là ký hợp đồng riêng với các đơn vị quản lý môi trường để xử lý.
- Đóng phí môi trường đối với các hoạt động phát thải chất thải nguy hại theo quy định.
IX. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các giải pháp, chính sách quản lý quy hoạch
Quản lý đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt, cần xây dựng kế hoạch cụ thể đầu tư phát triển các công trình GTVT trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào Quy hoạch này, các huyện, thành phố cần xây dựng quy hoạch phát triển GTVT trên địa bàn huyện, thành phố quản lý, cụ thể hoá thành các kế hoạch đầu tư phát triển KCHT GTNT 5 năm và hàng năm. Cần phải huy động mọi tiềm năng thực hiện các mục tiêu đề ra.
Việc đầu tư cải tạo nâng cấp, xây dựng mới các tuyến giao thông và các công trình phục vụ vận tải trên địa bàn Tỉnh phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo đúng các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Xác định và cắm mốc chỉ giới theo đúng quy định của pháp luật, giành quỹ đất để mở rộng, nâng cấp các công trình giao thông nhằm giảm thiểu chi phí đền bù và một loạt các vấn đề có liên quan đến giải phóng mặt bằng khi tiến hành xây dựng sau này.
2. Các giải pháp, chính sách về vốn
Sử dụng hiệu quả các nguồn ngân sách và hỗ trợ từ trung ương, bộ, ngành cho các công trình trọng điểm, phát huy nội lực địa phương cho các công trình địa phương.
- Hàng năm bố trí nguồn vốn thích hợp để giải phóng hành lang an toàn giao thông, làm quỹ đất sạch sẽ giải quyết được 2 vấn đề: đảm bảo trật tự an toàn giao thông và mở rộng nâng cấp đường sau này đỡ tốn kém. Đây là giải pháp triệt để tận gốc nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn và hiệu lực quản lý nhà nước về phát triển GTVT.
- Đầu tư cho quốc lộ và đường cao tốc, đường sông trung ương và đường sắt do trung ương đầu tư. Trong đó khai thác các nguồn vốn từ nguồn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, hợp tác nhà nước và tư nhân (PPP).
- Đẩy mạnh việc huy động vốn từ việc khai thác quỹ đất dọc các công trình giao thông, đặc biệt là đối với các tuyến đường quy hoạch xây dựng mới. Lập quy hoạch chi tiết các khu đô thị dọc các tuyến đường quy hoạch xây dựng mới, để tạo nguồn vốn dài hạn để đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án phát triển GTNT, đến năm 2015 nâng mức hỗ trợ của tỉnh cho đầu tư xây dựng đường nhựa và BTXM.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư như liên doanh, liên kết, BOT, BT, Hợp tác nhà nước và tư nhân (PPP),... để đầu tư xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, các trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe, trung tâm đăng kiểm, ICD,....
- Vốn đầu tư phương tiện vận tải, sẽ do các doanh nghiệp và tư nhân tự đầu tư vì các doanh nghiệp có thể tự đầu tư phương tiện và một phần bến bãi để thu lợi nhuận. Tỉnh có chính sách thu hút doanh nghiệp khi kinh doanh vận tải cần có ưu đãi về vốn đầu tư phương tiện, thuế, cơ sở hạ tầng,...Cần có các chính sách bảo đảm lợi nhuận cho DN như miễn giảm thuế, cho phép thu phí hợp lý, có trợ cấp khi có các biến động lớn của thị trường do thay đổi chính sách của nhà nước.
- Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: thu hút nguồn vốn FDI bằng cách tạo sự tăng trưởng ổn định trong nền kinh tế, các lĩnh vực cho phép đầu tư FDI phải rõ ràng, đa dạng. Chính sách nhất quán, lâu dài và đảm bảo được quyền lợi nhà đầu tư. Phương thức đầu tư có thể là liên doanh liên kết hoặc dưới dạng BOT, BT...
3. Các giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực giữ vị trí rất quan trọng, cần phải đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả để cung cấp đủ nguồn nhân lực chất lượng cao cho các thời kỳ phát triển.
- Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ và công nhân lành nghề, đồng bộ kể cả trong khâu thiết kế, quản lý giám sát dự án, thi công và quản lý về GTVT. Đặc biệt là công nghệ mới về đường thu phí đường, hệ thống giao thông thông minh, đường bộ cao tốc,..
Mặt khác tỉnh cần chú ý đào tạo cán bộ ở các DNNN và DNTN để có nhiều chủ doanh nghiệp làm ăn giỏi.
Đào tạo kỹ lưỡng các thợ bậc cao, có tay nghề vững, có cơ chế chính sách thích hợp khuyến khích cá nhân làm cầu, đường, quan tâm chính sách nâng cao đào tạo, tận dụng nguồn nhân lực trong tỉnh tham gia vào xây dựng KCHT GTVT; Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, tay nghề cao là rất cần thiết cho sự phát triển GTVT trong tương lai.
Tạo điều kiện thuận lợi và thu hút cán bộ khoa học về công tác tại các cơ sở giao thông đường bộ, đường sông của địa phương.
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý hiện có cần được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý, nhưng trong tương lai cũng cần đội ngũ cán bộ quản lý trẻ kế cận. Vì thế cũng cần có chính sách thu hút cán bộ trẻ về công tác tại Phú Thọ thông qua việc cấp học bổng cho con em địa phương đang học tại các trường đại học trong nước, để sau khi tốt nghiệp các em trở về phục vụ quê hương. Đối với cán bộ khoa học, cán bộ quản lý trẻ mới ra trường tốt nghiệp từ loại giỏi trở lên mà ở địa phương khác đến làm việc tại Phú Thọ thì cần có chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút nhân lực có chất lượng cao. Cán bộ càng có trình độ cao càng được hưởng lương và phụ cấp tương xứng.
Cần tạo môi trường thuận lợi để các cán bộ trẻ được đem hết tài năng trí tuệ sáng tạo trong công việc được giao nhằm hướng tới mục tiêu trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học có trí thức, năng động, sáng tạo.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đầu tư các trung tâm đào tạo lái xe,... tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho các trường, các trung tâm đào tạo lái xe trong tỉnh.
- Thực hiện chương trình đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề. Mở rộng các hình thức đào tạo: ngắn hạn, dài hạn, đào tạo ở trong nước và nước ngoài, đào tạo trong nước kết hợp với đào tạo nước ngoài, đào tạo theo trường trường lớp và tự đào tạo.
4. Các giải pháp, chính sách đảm bảo trật tự, an toàn giao thông
Để thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ số vụ và thiệt hại về người bị TNGT, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp từ KCHT, tổ chức vận tải, đào tạo, sát hạch, tuyên truyền, cứu hộ, tăng cường sự quản lý của Nhà nước,...
Cần tiếp tục quán triệt và thực hiện quyết liệt các giải pháp của Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông. Kiên quyết khắc phục những tồn tại trong công tác QLNN về bảo đảm trật tự ATGT, tổ chức tốt việc điều hành, phối hợp giữa các ban, ngành, các hội đoàn thể, các lực lượng, các địa phương.
Kiện toàn tổ chức quản lý ATGT các cấp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trật tự ATGT trên cả chiều rộng và chiều sâu. Tập trung tuyên truyền NQ32 của Chính phủ, Luật giao thông đường bộ, Luật giao thông đường thuỷ nội địa,...
Tăng cường công tác cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự ATGT. Duy trì biện pháp xử lý mạnh, kiên quyết các hành vi vi phạm pháp luật, trật tự ATGT. Lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông mở các đợt cao điểm xử lý các hành vi vi phạm giao thông theo chuyên đề, đặc biệt xử lý các xe chở khách, xe quá tải, quá khổ, xe container, xe chuyên chở vật liệu,... vi phạm luật ATGT.
Đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng KCHT giao thông, nâng cao tốc độ khai thác đồng thời với các biện pháp giảm thiểu rủi ro như lắp đặt hệ thống báo hiệu đầy đủ, phân luồng giao thông hợp lý, tiến tới áp dụng các công nghệ giao thông hiện đại về dẫn đường và cảnh báo từ xa.
Rà soát, xác định để tiếp tục xử lý các “điểm đen” trên các tuyến đường đang khai thác; đối với các tuyến xây dựng mới phải được thẩm định về ATGT gắn với việc xây dựng các nút giao, cống dân sinh và xử lý điểm đen trên tuyến.
Chú trọng và nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, đăng kiểm kỹ thuật phương tiện. Tăng cường công tác quản lý phương tiện và người điều kiển phương tiện. Kiên quyết không để phương tiện không đủ điều kiện kỹ thuật tham gia giao thông. Xử lý nghiêm người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe hoặc có nhưng không hợp lệ.
Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do TNGT gây ra.
Có cơ chế chính sách phát triển đồng bộ giữa KCHT giao thông và phương tiện; giữa vận tải và xếp dỡ; Bảo đảm hành lang ATGT theo quy định, triệt để thực hiện đúng điều lệ đường ngang (giao cắt giữa đường bộ và đường sắt);
Kiên quyết dỡ bỏ các đường đấu nối bất hợp pháp và hạn chế việc mở mới các đường đấu nối trực tiếp vào quốc lộ, đường tỉnh;
Lấy tiêu chí giao thông đường bộ thân thiện với môi trường để thực hiện các dự án đầu tư vào KCHT giao thông cũng như phương tiện vận tải, cơ sở công nghiệp GTVT.
Xây dựng các nút giao cắt lập thể tại các nút giao thông có mật độ phương tiện quá cao. Trên các tuyến đường giao thông phải có các biển báo chỉ dẫn cho người tham gia giao thông như: Biển báo nguy hiểm, biển hạn chế về tốc độ,...
Nghiêm cấm các hành vi vi phạm hành lang ATGT và chỉ giới ATGT. Có biện pháp xử phạt nặng đối với các hành vi vi phạm hành lang và chỉ giới ATGT.
Thực hiện việc bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với những người tham gia giao thông. Phạt nặng các phương tiện quá hạn mà vẫn tham gia giao thông. Kiên quyết xóa bỏ các bến dù và bến tạm.
Có kế hoạch thay thế và bổ sung các phương tiện cũ hết thời hạn sử dụng bằng các phương tiện mới đủ tiêu chuẩn về kỹ thật và môi trường.
Thực hiện việc tuyên truyền về và học tập về luật ATGT trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các giải pháp, chính sách về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
· Về phát triển KHCN, ứng dụng khoa học kỹ thuật có liên quan đến tổ chức quản lý giao thông
Công nghệ khảo sát thiết kế: Khuyến khích và sử dụng và áp dụng công nghệ tiên tiến vào công tác khảo sát, thiết kế nhằm đạt độ chính xác và rút ngắn thời gian trong quá trình lập dự án, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Xây dựng, bảo trì các công trình cầu, đường, bến, bãi... Cần khuyến khích mạnh dạn áp dụng công nghệ tiên tiến trong mọi lĩnh vực GTVT để đạt hiệu quả tối đa nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành vận tải, giảm TNGT và ô nhiễm môi trường. Cần nâng tỷ lệ cơ giới hoá công tác bảo trì, đảm bảo chất lượng và tăng thời gian sử dụng của công trình, giảm chi phí sửa chữa.
Từng bước hiện đại hoá phương tiện vận tải, áp dụng các công nghệ và phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức, logistics.
Áp dụng công nghệ thông tin vào điều hành quản lý.
· Các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công, xây dựng các công trình giao thông
Tái định cư: là vấn đề nhạy cảm đối với nhân dân trong khu vực có tuyến đường đi qua, vì vậy khi phương án được lựa chọn phải công khai phạm vi giải toả, giá cả đền bù hay hỗ trợ tái định cư cho từng đối tượng.
Chất thải rắn và bảo vệ tài nguyên nước: các phế liệu, vật liệu vương vãi trên mặt bằng, chất hữu cơ, vô cơ trong sinh hoạt, nước thải ... phải thu gom, xử lý kịp, hạn chế việc tràn dầu mỡ hoá chất ra mặt đất, mặt nước,...
Xây dựng, khai thác các trạm trộn BTN phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở địa phương.
Giảm ồn, ngăn ô nhiễm không khí: khi làm xong nền đường phải làm nhanh mặt đá và mặt nhựa, khi chưa kịp làm mặt nhựa, phải thường xuyên tưới nước đảm bảo độ ẩm, hạn chế bay bụi khi khô, lầy lội khi mưa.
Trồng cây xanh, xây tường chắn ở những nơi có tuyến đường đi qua các khu đô thị và các thị trấn nhằm ngăn cách đường xe chạy với khu dân cư sinh sống, giảm tiếng ồn, ngăn bụi, cảnh quan,...
Cam kết thực hiện các kế hoạch quản lý môi trường và giám sát môi trường đầy đủ.
· Các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình quản lý, khai thác các công trình giao thông
Làm tốt công tác bảo trì, thường xuyên làm sạch mặt đường, sửa chữa kịp thời hư hỏng, hạn chế đào mặt đường để làm đường nước, đường điện, ...
Sử dụng phương tiện theo niên hạn quy định và thắt chặt tiêu chuẩn phát thải đối với phương tiện GTVT đường bộ để hạn chế khí thải độc hại phát ra. áp dụng các tiêu chuẩn EURO 3, 4...hoặc mức tiêu chuẩn tương đương khác.
Tăng cường sử dụng phương tiện vận chuyển hành khách cộng cộng. Quy hoạch đã đề xuất các phương án như phát triển giao thông công cộng trong các đô thị. Các phương tiện cơ giới đường bộ phải đạt tiêu chuẩn EURO 4 vào năm 2020.
Tăng cường công tác kiểm tra và bảo dưỡng: Hệ thống kiểm tra đo đạc sự phát thải của phương tiện vận tải nhằm xác định tổng các phần gây ô nhiễm và yêu cầu sửa chữa những phần không đạt tiêu chuẩn là cách tiếp cận tiêu chuẩn trên toàn thế giới nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí.
Sử dụng nhiên liệu thay thế bao gồm khí ga như khí ga tự nhiên, nhiên liệu hóa lỏng, nhiên liệu sinh học và điện. Nhiên liệu thay thế là loại nhiên liệu được biết đến là nhiên liệu sạch ít phát thải khí ô nhiễm, tuy nhiên để thành công trong việc chuyển đổi nhiên liệu phải xem xét đến các yếu tố như sẵn các nhiên liệu, hệ thống phân phối, trạm bán nhiên liệu và chi phí liên quan đến việc thay đổi kết cấu phương tiện, bảo dưỡng và hoạt động.
Quản lý giao thông: Lượng nhiên liệu sử dụng và khí thải thay đổi đáng kể theo tốc độ của phương tiện. Theo nguyên lý thì quản lý giao thông có thể giảm nhiên liệu và khí thải bằng cách cho các dòng phương tiện được thông suốt. Tốc độ dòng ổn định là yếu tố quan trọng để giảm khí thải nguy hại trên mỗi quãng đường di chuyển.
Thiết kế hệ thống giao thông: Thiết kế hệ thống giao thông như thiết kế, xây dựng đường vành đai và đường tránh nhằm giảm lưu lượng phát thải khí ô nhiễm, tiếng ồn lên khu vực dân cư.
6. Tổ chức thực hiện và công bố quy hoạch
Căn cứ quy hoạch được duyệt, ngành GTVT sẽ phối hợp với các ngành chức năng triển khai và hướng dẫn cho các địa phương tiến hành việc rà soát, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển GTVT trên địa bàn, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
Trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng phải triệt để tuân thủ quy hoạch được phê duyệt. Thông báo công khai quy hoạch các tuyến đường để nhân dân và các ngành chức năng, chính quyền địa phương các cấp nắm được, phối hợp trong quá trình thực hiện.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư, đô thị phải hết sức lưu ý không sử dụng vào chỉ giới quy hoạch xây dựng các tuyến đường sau này. Các quy hoạch xây dựng phải có giải pháp thiết kế đồng bộ với quy hoạch giao thông.
· Phân công phối hợp các ngành thực hiện quy hoạch
UBND tỉnh thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện Quy hoạch phát triển GTVT giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030; giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành các cấp triển khai đồng bộ theo chức năng nhiệm vụ:
(1). Sở Kế hoạch và đầu tư: căn cứ Quy hoạch phát triển GTVT đã được UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở GTVT, Sở Tài chính và các ngành liên quan tính toán cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện. Trong khi triển khai có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các ngành để thực hiện. Phối hợp với Sở GTVT và các Sở, Ban, Ngành triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư nói chung và xúc tiến đầu tư vào ngành GTVT của tỉnh nói riêng.
(2). Sở Tài Chính: phối hợp với Sở KH&ĐT, Sở GTVT và các Sở, ban ngành khác nghiên cứu, cân đối bố trí vốn bảo trì và xây dựng cho các dự án đầu tư phát triển GTVT theo quy hoạch được duyệt;
(3). Sở GTVT: là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về quản lý quy hoạch sau khi được phê duyệt. Sở có nhiệm vụ trực tiếp triển khai thực hiện nội dung của quy hoạch và tiến hành triển khai các dự án theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở nội dung quy hoạch được phê duyệt, Sở GTVT cần tiến hành lập kế hoạch ngắn và trung hạn cho việc phát triển hệ thống GTVT trên địa bàn Tỉnh phù hợp với định hướng phát triển KTXH của tỉnh; hướng dẫn kiểm tra thực hiện quy hoạch; đề xuất những giải pháp cần thiết để thực hiện quy hoạch này, trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định; định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.
- Xác định và cắm mốc chỉ giới theo đúng quy định của pháp luật, dành quỹ đất để mở rộng, nâng cấp các công trình giao thông nhằm giảm thiểu chi phí đền bù và những vấn đề có liên quan đến giải phóng mặt bằng khi tiến hành xây dựng sau này.
- Có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc đấu nối vào hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh từ khâu thỏa thuận đối với cấp phép nhằm đảm bảo hạn chế những điểm mất an toàn giao thông.
(4). Sở Xây dựng: chỉ đạo triển khai các dự án về sản xuất vật liệu xây dựng. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch xây dựng các dự án giao thông đô thị, thị xã, thị trấn,... phù hợp với quy hoạch GTVT toàn tỉnh.
(5). Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: phối hợp với các Sở Tài nguyên & môi trường, sở GTVT, sở Xây dựng và các Sở, Ban, Ngành có liên quan quy hoạch và triển khai thực hiện các dự án kết hợp thủy lợi với GTVT. Đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
(6). Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với Sở GTVT đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo, hạn chế tác động đến môi trường khi thực hiện quy hoạch. Phối hợp với Sở GTVT, UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý chặt chẽ quỹ đất theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu cải tạo nâng cấp phát triển KCHTGT trên địa bàn Tỉnh theo quy hoạch được duyệt.
(7). Sở Khoa học và công nghệ: thẩm định, đánh giá trình độ khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư mới nhằm đảm bảo phát triển GTVT bền vững.
(8). Sở Công Thương: phối hợp với sở GTVT quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch trạm xăng dầu, khu CN, CCN, mạng lưới điện, cấp nước và dự án có liên quan khác.
(9) Sở Bưu chính – Viễn thông: phối hợp với sở GTVT quy hoạch mạng lưới cáp viến thông và các dự án liên quan khác.
(10). Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ, quy hoạch các công trình quốc phòng phối hợp với các sở, ngành liên quan để thực hiện một số công trình giao thông vận tải phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
(11). UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp với sở GTVT và các Sở, Ban ngành của tỉnh để triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển GTVT trên địa bàn. Trên cơ sở quy hoạch phát triển GTVT toàn tỉnh được phê duyệt, các huyện, thị xã, thành phố cần xây dựng quy hoạch phát triển GTVT trên địa bàn thuộc huyện, thành phố quản lý, cụ thể hoá thành các kế hoạch đầu tư phát triển KCHT GTNT 5 năm và hàng năm. Cần phải huy động mọi tiềm năng thực hiện các mục tiêu đề ra. Phối hợp với Sở GTVT thường xuyên kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT trên địa bàn đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích được quy hoạch.
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hành lang an toàn giao thông trên địa bàn.
Công bố quy hoạch: sau khi Quy hoạch được phê duyệt cần được công bố công khai để các cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư và nhân dân biết.
Thời gian thực hiện quy hoạch: từ nay đến năm 2020 và định hướng đến 2030.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Phú Thọ nằm trung tâm của vùng Đông Bắc, Tây Bắc, kết nối với vùng đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội; hệ thống giao thông Phú Thọ không những có vai trò quan trọng thúc đảy KT-XH của Phú Thọ mà cũng là nhân tố, động lực cho cả khu vực và hành lang kinh tế Hà Nội – Trung Quốc cùng phát triển.
Trong những năm gần đây, kinh tế Phú Thọ đạt được những thành quả tích cực, tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010, đạt 10,6%, cao hơn mức trung bình của cả nước; quy mô nền kinh tế tăng 2,24 lần, thu nhập bình quân tương đương 637 USD/đầu người, gấp 2,2 lần so với 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng phát triển; hiện đang giữ vị trí trung tâm vùng về công nghiệp, sản xuất và chế biến một số sản phẩm nông nghiệp lớn như chè, nguyên liệu giấy…
Phú Thọ đặt mục tiêu, đến năm 2020 phấn đấu đạt được các tiêu chí của tỉnh công nghiệp và là một trong những tỉnh phát triển thuộc nhóm hàng đầu của vùng trung du, miền núi Bắc Bộ.
Trong những năm qua, hệ thống GTVT đã được cải thiện rõ rệt, tổng mức đầu tư hàng năm không ngừng được tăng lên, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư xã hội. Hệ thống đường bộ do tỉnh quản lý được đầu tư, nâng cấp và nhựa hoá đã tăng trên 2 lần so với năm 2000, với quy mô ngày càng được mở rộng; giao thông đường sắt, đường thuỷ được đầu tư, nâng cấp; luồng lạch được khơi thông, thuận lợi cho giao thông đường thuỷ phát triển.
Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, chất lượng hệ thống GTVT Phú Thọ còn thấp hơn so với khu vực, chưa đảm bảo được nhu cầu của vận tải, đây là một gánh nặng về đầu tư; thế mạnh của giao thông đường sông chưa được phát huy, hạ tầng giao thông đường sắt còn lạc hậu, hệ thống cảng, bãi chưa đạt yêu cầu, dịch vụ vận tải và công nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng.
Để đáp ứng những nhu cầu phát triển KT-XH cũng như vượt qua thách thức trong tương lai, cần có những chủ trương và chiến lược đúng đắn; phát triển GTVT làm động lực thúc đảy phát triển KT-XH là một trong những nhiệm vụ quan trọng và mang tính chiến lược. Ưu tiên đầu tư phát triển GTVT, đi trước để có điều kiện phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng không những của địa phương mà cả vùng, khu vực.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020, tiến hành xây dựng, nâng cấp các tuyến đường cao tốc quan trọng, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện...; đưa các tuyến đường quan trọng, đặc biệt là đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện vào đúng cấp kỹ thuật; nâng một số tuyến lên một cấp.
Đối với đường cao tốc, hoàn thiện xây dựng các tuyến: Nội Bài – Lào Cai, đường Hồ Chí Minh và các công trình cầu, đường trên tuyến để kết nối thuận lợi mạng lưới giao thông của tỉnh với các tỉnh khác trong cả nước.
Đối với quốc lộ, hoàn chỉnh nâng cấp và đưa vào cấp kỹ thuật các quốc lộ, đặc biệt đưa lên cấp cao hơn một số quốc lộ có mật độ giao thông lớn như QL2, QL70...
Đối với đường tỉnh, phải đưa vào cấp hạng kỹ thuật phù hợp, các tuyến đường tỉnh chủ yếu đạt cấp III, một số đoạn tuyến có lưu lượng vận tải lớn được quy hoạch cấp II, cầu cống phù hợp với đường, đảm bảo tải trọng khai thác lâu dài.
Xây dựng một số cầu lớn vượt sông Hồng, Sông Lô, sông Đà để tạo ra các tuyến giao thông thông suốt với các tỉnh lân cận và khu vực để thúc đảy phát triển KT-XH toàn vùng.
Đối với hệ thống đường GTNT, đảm bảo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 là tỉnh “Nông thôn mới” theo Nghị quyết 17 tỉnh đảng bộ đã đề ra.
Đường thủy nội địa: phát triển đồng bộ KCHT và phương tiện để nâng cao năng suất vận tải, tăng khả năng cạnh tranh với các phương thức vận tải khác.
KIẾN NGHỊ
Để đạt được những mục tiêu về phát triển GTVT như trong quy hoạch đã đề ra, xin kiến nghị với Chính phủ, Bộ GTVT và các Bộ, Ban ngành liên quan các kiến nghị sau:
- Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030.
- Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, Ngành TW hỗ trợ, ưu tiên hơn nữa về cả vốn và kỹ thuật đầu tư phát triển KCHT giao thông tỉnh Phú Thọ.
- Kiến nghị Bộ GTVT thực hiện việc nâng cấp, xây dựng các công trình giao thông thuộc Bộ quản lý, hỗ trợ các dự án địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Các công trình chính gồm:
+ Về đường cao tốc: chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, các cầu và công trình trên tuyến sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng.
+ Về quốc lộ:
Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, xây dựng các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh. Trong đó một số dự án đã có quyết định đầu tư, đề nghị cho triển khai và bố trí sớm vốn đầu tư.
Đề nghị nâng cấp đường tỉnh 316; đường nối quốc lộ 70 – Quốc lộ 32C – đường Cao tốc Nội Bài-Lào Cai đi tiếp lên Yên Bái lên quốc lộ (trước năm 2020).
Đề nghị sớm đầu tư đoạn QL 2 đoạn từ TP.Vĩnh Yên – TP. Việt Trì
+ Về đường sắt: Chuyển tuyến đường sắt hiện tại ra khỏi trung tâm thành phố Việt Trì.
Cần có những chính sách ưu đãi để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tham gia đầu tư phát triển KCHT giao thông, nâng cao các dịch vụ, công nghiệp GTVT đáp ứng được nhu cầu.
- Kiến nghị Bộ Quốc phòng phối hợp với tỉnh Phú thọ sớm khảo sát, thiết kế quy hoạch GTVT phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
PHỤ LỤC